Các loại bệnh về gan – Mức độ nguy hiểm và xử lý

Gan được xác định là cơ quan nội tạng lớn nhất trong cơ thể, đảm nhận vai trò vô cùng quan trọng. Cơ quan này thực hiện chuyển hóa các chất dinh dưỡng, loại bỏ các độc tố, tham gia vào quá trình tổng hợp chất mật và thúc đẩy sản sinh đủ lượng enzyme cần thiết cho cơ thể. Tuy nhiên, do sự tác động của vi khuẩn, virus hoặc một số tác nhân khác, các loại bệnh về gan có thể phát sinh và khiến bệnh nhân gặp nguy hiểm.

Các loại bệnh về gan và mức độ nguy hiểm

Tùy thuộc vào các tác nhân gây bệnh, gan có thể mắc phải nhiều bệnh lý khác nhau dẫn đến tế bào gan bị tổn thương, chức năng gan suy giảm và phát sinh ra nhiều vấn đề nghiêm trọng khác. Dưới đây là các loại bệnh về gan và mức độ nguy hiểm:

Các loại bệnh về gan - Mức độ nguy hiểm và xử lý
Thông tin cơ bản về các loại bệnh về gan, mức độ nguy hiểm và cách xử lý

1. Viêm gan do nhiễm trùng

Sự tác động của các loại virus, vi khuẩn có thể phát sinh tình trạng nhiễm trùng và khiến gan bị viêm. Trong đó viêm gan siêu vi là bệnh lý xảy ra phổ biến nhất.

Viêm gan A

Viêm gan A là một bệnh lý làm ảnh hưởng đến tế bào gan xảy ra do sự tác động của Hepatitis A Virus – HAV. Các biểu hiện của bệnh có thể xảy  ra với mức độ từ nhẹ đến nặng. Tuy nhiên thời gian tiến triển bệnh thường ngắn, ít khi chuyển sang giai đoạn mạn tính và gây nguy hiểm đến tính mạng.

Virus làm phát sinh bệnh viêm gan A thường được truyền thông qua đường tiêu hóa, từ việc sử dụng nguồn nước uống nhiễm bẩn, nguồn thức ăn không đảm bảo vệ sinh, quan hệ tình dục với người bị nhiễm bệnh. Hầu hết bệnh nhân sau khi áp dụng các phương pháp điều trị trong vài tuần có thể khỏi hoàn toàn và cơ thể được miễn dịch đến suốt đời.

Triệu chứng của bệnh viêm gan A

Khi bị viêm gan A, một số bệnh nhân không có bất kỳ biểu hiện nào. Trong trường hợp có triệu chứng, các triệu chứng xảy ra sau khi virus xâm nhập từ 2 – 6 tuần.

  • Vàng tròng trắng mắt
  • Vàng da
  • Đau bụng
  • Nước tiểu sẫm màu
  • Phân thường có màu xám hoặc nhạt màu
  • Cơ thể mệt mỏi
  • Biếng ăn
  • Sốt nhẹ
  • Ngứa ngáy toàn thân
  • Buồn nôn và nôn ói.

Viêm gan B

Viêm gan B là bệnh viêm gan nguy hiểm. Bệnh có thể nhanh chóng chuyển sang giai đoạn mạn tính làm phát sinh bệnh xơ gan, suy gan, ung thư gan và khiến bệnh nhân tử vong khi không được chữa trị kịp thời. Viêm gan B xảy ra khi cơ thể bị nhiễm Hepatitis B Virus – HBV.

Đối với người lớn, việc áp dụng các phương pháp thích hợp có thể loại bỏ Hepatitis B Virus trong giai đoạn mạn tính. Tuy nhiên một số trường hợp chuyển sang giai đoạn mạn tính và không thể chữa khỏi. Đặc biệt là sơ sinh, trẻ nhỏ, những người có hệ miễn dịch suy yếu hoặc không điều trị sớm.

Virus gây viêm gan B có thể truyền từ người sang người thông qua quan hệ tình dục với người nhiễm bệnh, đường máu và từ mẹ sang con. Tiêm vắc xin phòng Hepatitis B Virus là biện pháp tốt nhất để phòng ngừa bệnh.

Viêm gan B là bệnh viêm gan nguy hiểm
Viêm gan B là bệnh viêm gan nguy hiểm, bệnh có thể nhanh chóng chuyển sang thể mạn tính gây xơ gan, suy gan, ung thư gan

Triệu chứng viêm gan do nhiễm Hepatitis B Virus

Bệnh viêm gan B thường không có biểu hiện, triệu chứng rõ ràng. Trường hợp nặng có thể phát sinh  một số triệu chứng dưới đây:

  • Đau nhức âm ỉ vùng bụng dưới hạ sườn
  • Ăn uống không ngon miệng
  • Cơ thể mệt mỏi
  • Đau nhức xương khớp
  • Nước tiểu có màu vàng sẫm
  • Cảm giác buồn nôn, ói mửa thường xuất hiện
  • Phân sẫm màu, có màu xanh xám
  • Vàng mắt, vàng da
  • Rối loạn tiêu hóa
  • Đau bụng
  • Phát sinh hiện tượng xuất huyết dưới da
  • Chướng bụng, sưng bụng.

Tham khảo thêm: Nhiễm virus viêm gan C bao lâu có triệu chứng?

Viêm gan C

Viêm gan C thuộc danh sách các loại bệnh về gan thường gặp, có mức độ nguy hiểm cao. Đây là một bệnh truyền nhiễm về gan phát sinh do Hepatitis C virus – HCV. Tương tự như viêm gan B, viêm gan C lây truyền qua 3 con đường gồm đường tình dục, đường máu và từ mẹ sang con.

Viêm gan do Hepatitis C virus được đánh giá là một trong những nguyên nhân hàng đầu khiến bệnh nhân tử vong với hậu quả là ung thư gan và xơ gan.

Bệnh viêm gan C không được điều trị kịp thời sẽ chuyển sang thể mạn tính sau 6 tháng kể từ virus xâm nhập. Ngoài ra nếu không cẩn thận trong quá trình điều trị, bệnh có thể làm phát sinh biến chứng xơ gan, chuyển ung thư gan và gây từ vong.

Ngoài việc hủy hoại gan, bệnh viêm gan C còn gây ra biến chứng trên thận, hệ thần kinh, xương khớp và nhiều hệ thống, bộ phận khác của cơ thể.

Các triệu chứng của bệnh viêm gan C

Triệu chứng cấp tính

  • Sốt nhẹ
  • Cơ thể mệt mỏi, chán ăn
  • Vàng mắt
  • Vàng da, ngứa ngáy

Triệu chứng mạn tính

Hầu hết trường hợp bị viêm gan C mạn tính không có dấu hiệu, triệu chứng. Gan có thể bị tổn thương khi nhiễm Hepatitis C virus trong nhiều năm. Xuất hiện nhiều trường hợp, viêm gan C không có triệu chứng cho đến khi các biến chứng xuất hiện.

Viêm gan D

Hepatitis D virus – HDV xâm nhập vào cơ thể khiến bệnh viêm gan D phát sinh. Loại virus này sở hữu bộ gen là ARN, cấu trúc không liên quan đến virus HAV, virus HBV hay virus HCV. Hepatitis D virus lây lan thông qua đường truyền máu từ người bị nhiễm virus, sử dụng chung bơm kim tiêm, tiếp xúc trực tiếp với máu hoặc các chất dịch từ người bệnh (dịch âm đạo, tinh dịch, nước tiểu), quan hệ tình dục đồng giới nam.

Theo kết quả nghiên cứu những người đã nhiễm sẵn virus viêm gan B thì mới nhiễm viêm gan D. Điều này có nghĩa người bệnh hoàn toàn có thể bị đồng nhiễm Hepatitis B virus và Hepatitis D virus.

Tương tự như các dạng viêm gan siêu vi khác, bệnh viêm gan D có thể gây nguy hiểm và khiến bệnh nhân tử vong. Trường hợp viêm gan cấp tính có thể phát sinh biến chứng suy gan cấp tính. Trường hợp  viêm gan mạn tính có thể gây suy gan mạn, xơ gan, ung thư gan

Hepatitis D virus xâm nhập vào cơ thể khiến bệnh viêm gan D phát sinh
Hepatitis D virus xâm nhập vào cơ thể khiến bệnh viêm gan D phát sinh

Viêm gan D gây tổn thương gan và phát sinh các triệu chứng gồm:

  • Bụng sưng
  • Ngứa da dữ dội
  • Cơ thể mệt mỏi, suy nhược
  • Sụt cân
  • Mắt cá chân sưng
  • Vàng trong tròng mắt
  • Vàng da.

Viêm gan E

Bệnh viêm gan E hình thành và phát triển do sự xâm nhập của Hepatitis E virus. Loại virus này không có vỏ bọc, là một chuỗi đơn ARN, dương, có khả năng chịu đựng kém. Tương  tự như viêm gan A, viêm gan E thường tự khỏi mà không gây tổn thương lâu dài hay để lại biến chứng. Người bệnh thường được khuyên nghỉ ngơi, thận trọng khi sử dụng thuốc, áp dụng chế độ sinh hoạt và ăn uống phù hợp.

Tuy nhiên bệnh có thể chuyển sang giai đoạn mạn tính nếu không thận trọng trong quá trình điều trị. Nguy hiểm hơn, bệnh có thể dẫn đến viêm dẫn đến xơ gan hoặc viêm gan tối cấp khiến bệnh nhân gặp rủi ro và tử vong. Tình trạng này xảy ra nhiều hơn ở phụ nữ mang thai, những người ghép nội tạng hoặc có hệ miễn dịch suy yếu.

Ở phụ nữ mang thai, ngoài nhiễm trùng thứ cấp, viêm gan do Hepatitis E virus còn gây sảy thai, thai chết lưu, sinh non, trẻ sơ sinh tử vong. Bệnh viêm gan do Hepatitis E virus lây truyền thông qua đường tiêu hóa. Loại virus này sinh sống và hoạt động mạnh trong phân, nước thải bẩn, rác, thức ăn không đảm bảo vệ sinh, sau đó vào cơ thể con người.

Những dấu hiệu nhiễm trùng cấp tính:

  • Nước tiểu sậm màu
  • Phân có màu đất sét
  • Đau bụng
  • Đau bụng trên gan
  • Buồn nôn
  • Cơ thể mệt mỏi
  • Vàng tròng mắt, vàng da.

Các triệu chứng thường gặp hơn ở những người có độ tuổi từ 15 – 40. Đối với trẻ em bệnh chỉ rất nhẹ, không có vàng da, không có triệu chứng nên khó chẩn đoán.

Tham khảo thêm: Tiêm Phòng Viêm Gan B Có Tác Dụng Bao Lâu Hay Suốt Đời?

2. Suy gan

Suy gan là một trong các loại bệnh về gan thường gặp. Quá trình hình thành và phát triển bệnh lý này được chia thành hai dạng. Bao gồm: Suy gan cấp tính và suy gan mãn tính.

Suy gan cấp tính

Suy gan cấp tính có thể phát sinh và tiến triển một cách đột ngột mà không có bất kỳ dấu hiệu, triệu chứng nào. Do nhiều nguyên nhân khác nhau, các tế bào gan bị tổn thương một cách ồ ạt. Điều này dẫn đến bệnh cảnh lâm sàng cấp tính.

Ở một người có chức năng gan bình thường, sau khi mắc bệnh suy gan cấp tính có thể đối mặt với những biểu hiện gồm:

  • Suy đa tạng
  • Bệnh lý não gan (hôn mê gan)
  • Rối loạn đông máu
  • Vàng da…

Nếu không được điều trị hợp lý, người bệnh có thể mắc biến chứng phù não, rối loạn chảy máu và chảy máu, suy thận. Ngoài, nếu chậm trễ trong quá trình chữa bệnh,  tỉ lệ từ vong ở người bị suy gan cấp có thể lên đến 50 – 90%.

Nguyên nhân gây suy gan cấp tính có thể do nhiễm virus (virus viêm gan A, B, C, E, thủy đậu, Epstein Barr, Cytomegalovirus, Herpe), vi khuẩn, ký sinh trùng, nấm Amianita phalloides, ngộ độc thuốc, tắc mạch lớn ở gan, hội chứng Reys, gan nhiễm mỡ cấp ở phụ nữ mang thai.

Suy gan cấp tính có thể phát sinh và tiến triển một cách đột ngột
Suy gan cấp tính có thể phát sinh và tiến triển một cách đột ngột mà không có bất kỳ dấu hiệu, triệu chứng nào

Suy gan mạn tính

Bệnh suy gan mạn tính thường phát sinh từ bệnh xơ gan. Ở thể mạn tính, diễn tiến của bệnh chậm. Người bệnh có thể mắc từ vài tháng đến vài năm mới nhận thấy các triệu chứng của bệnh.

Các triệu chứng thường gặp đối với bệnh nhân bị suy gan gồm:

  • Khô, ngứa hoặc rát mắt
  • Móng tay mỏng và dễ gãy
  • Tóc yếu, khô, mỏng, dễ rơi ra
  • Cứng khớp
  • Da khô
  • Ngủ không sâu giấc (tỉnh giấc suốt đêm), mất ngủ
  • Kinh nguyệt thất thường ở phụ nữ
  • Thiếu năng lượng.

Suy gan cấp tính mạn tính

Suy gan cấp tính mạn tính xảy ra khi một người mắc bệnh gan mạn tính phát sinh và tiến triển các đặc điểm của suy gan. Bệnh lý này có thể xuất hiện do nhiễm trùng hoặc do thói quen lạm dụng rượu bia.

Những người mắc chứng ACLF thường có mức độ suy gan nghiêm trọng hơn, cần áp dụng các biện pháp điều trị và chăm sóc đặc biệt, có thể ghép gan ở trường hợp nặng. Tỉ lệ tử vong trong quá trình điều trị là 50%.

Tham khảo thêm: Cách Xem Kết Quả Xét Nghiệm Viêm Gan B (Đọc Chỉ Số)

3. Xơ gan

Xơ gan là tình trạng những mô tế bào khỏe mạnh tồn tại trong gan được thay thế bằng mô sẹo khiến chức năng gan giảm hoặc mất hoàn toàn. Thói quen sử dụng rượu bia, chất kích thích, nhiễm virus viêm gan, gan nhiễm mỡ… là những nguyên nhân thường gặp khiến bệnh xơ gan xảy ra và tiến triển.

Ở giai đoạn đầu, bệnh xơ gan thường không có dấu hiệu, triệu chứng gì. Về sau dựa vào từng mức độ xơ gan, người bệnh có thể nhận thấy những biểu hiện sau:

  • Biểu hiện của hội chứng tăng áp lực tĩnh mạch cửa, hội chứng suy tế bào gan
  • Ăn không ngon, kém ăn
  • Cơ thể mệt mỏi
  • Da sạm, vàng da
  • Dễ chảy máu cam, chảy máu chân răng
  • Suy giảm chức năng tình dục
  • Phù, cổ trướng…

Trường hợp nặng có thể phát sinh các triệu chứng gồm:

  • Hôn mê gan
  • Suy thận
  • Phân đen do giãn hoặc vỡ tĩnh mạch thực quản
  • Biểu hiện nhiễm khuẩn
  • Biểu hiện do ung thư xơ gan hóa…

Nếu được phát hiện sớm và điều trị kịp thời, bệnh nhân có thể áp dụng các phương pháp chuyên sâu nhằm ngăn chặn sự phát triển của bệnh xơ gan và hạn chế phát sinh biến chứng đe dọa đến tính mạng. Ngược lại, nếu không sớm điều trị, bệnh nhân sẽ đối mặt với biến chứng báng bụng, phù chân, xuất huyết tiêu hóa, bệnh não gan, hôn mê gan, suy thận, nhiễm trùng, ung thư gan và tử vong.

Xơ gan
Xơ gan là tình trạng các mô tế bào khỏe mạnh tồn tại trong gan được thay thế bằng mô sẹo khiến chức năng gan giảm hoặc mất hoàn toàn

4. Ung thư gan

Ung thư gan là bệnh lý nguy hiểm nhưng không có nguyên nhân rõ ràng. Tuy nhiên tỉ lệ mắc bệnh ung thư gan của những người bị xơ gan, viêm gan B mạn tính, bệnh tiểu đường, béo phì, bị di truyền cao hơn so với người bình thường.

Trong giai đoạn đầu nhiễm bệnh, ung thư gan thường không phát sinh biểu hiện gì. Ở một số trường hợp, bệnh nhân bị ung thư gan giai đoạn cuối mới có cảm giác chán ăn, mệt mỏi, sụt cân không rõ nguyên nhân. Một số triệu chứng thường gặp của bệnh ung thư gan:

  • Vàng mắt, vàng da do tắc nghẽn đường mật bởi khối u
  •  Nước tiểu sẫm màu như nước vối
  • Phân bạc màu
  • Gầy sút cân
  • Đau bụng vùng gan: Cơn đau thường mơ hồ ở giai đoạn sớm, đau không rõ ràng, do các biến chứng của tắc mật mức độ đau có thể nghiêm trọng hơn.
  • Chán ăn
  • Cơ thể mệt mỏi.

5. Bệnh gan nhiễm mỡ

Gan nhiễm mỡ thể hiện cho hiện tượng lượng mỡ tích tụ trong gan tăng cao, chiếm quá 5% trên tổng trọng lượng của gan. Có gai loại gan nhiễm mỡ. Bao gồm: Gan nhiễm mỡ do rượu và gan nhiễm mỡ không do rượu.

Ở cả hai nhóm gan nhiễm mỡ, các nhà nghiên cứu đều nhận thấy các hạt mỡ lắp đầy tế bào gan. Bệnh gan nhiễm mỡ do rượu thực chất là một giai đoạn nguy hiểm nằm trong quá trình phát triển của bệnh gan do rượu. Trong trường hợp không điều trị tốt, bệnh lý này có thể dẫn đến xơ gan và viêm gan do rượu.

Bệnh gan nhiễm mỡ thường phát sinh do thói quen ăn uống không lành mạnh, tâm lý căng thẳng, thừa cân béo phì, có sự thay đổi lối sống trong thời gian ngắn, gặp nhiều khó khăn.

Theo nghiên cứu tất cả những nguyên nhân này đều có khả năng tác động và làm ảnh hưởng đến chức năng gan. Đồng thời khiến chức năng gan suy yếu, gan bị nhiễm mỡ. Ngoài ra gan bị nhiễm mỡ  còn xảy ra phổ biến hơn ở những người nghiện rượu, mỡ máu cao, tiểu đường.

Một số triệu chứng thường gặp khi mắc phải hội chứng gan nhiễm mỡ:

  • Thường xuyên đau nhức đầu
  • Đau cứng cổ và vai
  • Đau nửa đầu
  • Dễ chóng mặt
  • Đau ở vùng bụng
  • Thiếu năng lượng
  • Trầm cảm
  • Mất ngủ
  • Căng thẳng, dễ xúc động, dễ cáu bẩn, dễ khó chịu
  • Gan nhiễm mỡ
  • Cholesterol cao
  • Vấn đề về tuyến giáp
  • Hội chứng ruột kích thích
  • Viêm niêm mạc tử cung.

Gan nhiễm mỡ không phải là một căn bệnh nguy hiểm. Tuy nhiên nếu không kịp thời phát hiện và điều trị, bệnh có thể làm tăng nguy cơ tiến triển bệnh xơ gan, viêm gan và nhiều biến chứng nguy hiểm khác. Có khoảng 20% trường hợp tử vong do gan nhiễm mỡ gây biến chứng xơ gan.

Gan nhiễm mỡ
Người bệnh có thể tử vong do gan nhiễm mỡ gây biến chứng xơ gan

Tham khảo thêm: Kiểm tra chức năng gan – Xét nghiệm cần làm & chi phí

6. Bệnh gan do hệ thống miễn dịch gặp vấn đề

Hệ thống miễn dịch đóng vai trò quan trọng trong việc chiến đấu chống lại sự xâm nhập của vi khuẩn, virus và nhiều tác nhân gây hại khác. Tuy nhiên khi hệ miễn dịch gặp vấn đề và bị rối loạn, hoạt động của hệ miễn dịch sẽ sai lệch và tấn công ngược lại các bộ phận khỏe mạnh của cơ thể. Từ đó khiến những bộ phận này bị tổn thương, trong đó có gan.

Hệ thống miễn dịch rối loạn thường gây ra các loại bệnh về gan sau:

Viêm gan tự miễn

Viêm gan tự miễn (Autoimmune Hepatitis – AIH) là một bệnh lý có khả năng tác động và làm tổn thương gan do sự rối loạn của hệ thống miễn dịch khiến các tế bào gan bị tấn công và bị hủy hoại. Các nhà nghiên cứu học tin rằng, sự phát sinh của bệnh lý này có liên quan đến yếu tố tự miễn.

Nếu không sớm phát hiện, viêm gan tự miễn thường dễ tiến triển thành mạn tính, lâu ngày chuyển sang xơ gan, suy gan và khiến bệnh nhân tử vong.

Triệu chứng của bệnh viêm gan tự miễn

  • Hơi mệt mỏi, khó chịu
  • Vàng da nhưng không nhiều từ vài tháng đến vài năm
  • Rối loạn kinh nguyệt ở phụ nữ, mất từ một đến hai chu kỳ kinh nguyệt kèm theo một đợt vàng da nặng
  • Chảy máu chân răng, chảy máu cam
  • Xuất huyết dưới da
  • Lách to kèm theo hạch to
  • Xuất hiện các bất thường ở da
  • Viêm loét đại tràng
  • Kết quả khám bụng cho thấy gan to chắc, có kích thước to hơn ở thùy trái (giai đoạn sớm). Gan teo nhỏ, tăng áp lực tĩnh mạch, cổ trướng, lách to, tuần hoàn bàng hệ (giai đoạn muộn).

Xơ gan ứ mật nguyên phát

Trong gan có các ống mật nhỏ chứa hóa chất với tác dụng tiêu hóa thức ăn sẽ gặp vấn đề và bị tấn công bởi một số tác nhân. Khi tổn thương ống mật xuất hiện, mật sẽ di chuyển ngược về bên trong gan và hình thành các vết sẹo. Từ đó khiến gan bị tổn thương và gây xơ gan. Tình trạng này được gọi là xơ gan ứ mật nguyên phát.

Dấu hiệu nhận biết bệnh xơ gan ứ mật nguyên phát

  • Da mặt sạm
  • Rối loạn tiêu hóa
  • Lừ đừ, cơ thể mệt mỏi
  • Xuất huyết không rõ nguyên nhân
  • Nhiều u mạch nổi trên da tạo nên một vùng lan tỏa tương tự như mạng nhện. Triệu chứng này tập trung nhiều ở vùng ngực, cánh tay, lưng, cổ, mặt.

Xơ gan ứ mật nguyên phát thường gặp ở phụ nữ hơn so với nam giới. Bệnh cần được sớm phát hiện và điều trị đúng cách để ức chế sự phát triển. Ngược lại, bệnh nhân có thể gặp nhiều biến chứng và tử vong.

Xơ gan ứ mật nguyên phát
Xơ gan ứ mật nguyên phát có thể gây tử vong nếu không sớm phát hiện và chữa đúng cách

Viêm đường mật xơ hóa nguyên phát

Viêm đường mật xơ hóa nguyên phát hình thành nên nhiều vết sẹo trong gan và làm tắc ống dẫn mật. Do lượng tích tụ trong gan ngày càng tăng nên cơ quan này khó hoạt động, không đảm bảo chức năng. Nếu không được kiểm soát, tình trạng này sẽ dẫn đến ung thư gan.

Ở những trường hợp nguy hiểm, bệnh nhân cần phải ghép gan để kéo dài thời gian sống. Viêm đường mật xơ hóa nguyên phát xảy ra phổ biến hơn ở nam giới.

Viêm đường mật xơ hóa nguyên phát có thể làm phát sinh các triệu chứng sau:

  • Cơ thể mệt mỏi, ngứa da (triệu chứng ban đầu, thường không rõ ràng)
  • Gan to
  • Sụt cân
  • Vàng mắt, vàng da
  • Đổ mồ hôi đêm
  • Sốt kèm theo ớn lạnh
  • Đau ở vùng bụng bên phải phía trên.

Tham khảo thêm: Nóng gan là gì? Triệu chứng, cách điều trị, khắc phục

7. Các loại bệnh về gan do di truyền

Nếu trong gia đình có tiền sử mắc các loại bệnh về gan, một số rối loạn gan di truyền sẽ diễn ra trong cơ thể bạn. Bao gồm:

  • Thừa sắt (Hemochromatosis): Bệnh lý này khiến quá nhiều chất sắt từ thức ăn tích tụ trong cơ thể. Lượng sắt dư thừa có thể tập trung ở gan, hệ tim mạch và nhiều hệ thống, cơ quan khác. Từ đó làm trầm trọng hơn các bệnh về gan nguy hiểm, bệnh lý về tim mạch và bệnh tiểu đường. Đồng thời đe dọa đến tính mạng.
  • Bệnh Wilson: Bệnh Wilson là một dạng rối loạn di truyền thường gặp do xuất hiện một lượng đồng tích tụ trong gan, hệ tim mạch và các cơ quan khác. Các dấu hiệu đầu tiên của bệnh thường rõ nét hơn ở những bệnh nhân có độ tuổi từ 6 – 35, đặc biệt là đối tượng thiếu niên. Bệnh Wilson không chỉ tác động xấu đến gan mà còn phát sinh nhiều vấn đề nghiêm trọng liên quan đến tâm thần và thần kinh.
  • Tăng oxalat niệu (Hyperoxaluria): Tăng oxalat niệu xảy ra khi có quá nhiều oxalat trong nước tiểu. Đây là một hóa chất tự nhiên trong cơ thể. Thông thường, mức độ oxalate sẽ được kiểm soát bởi gan. Tuy nhiên oxalate sẽ tích tụ lại khi gan hoạt động không tốt dẫn đến suy thận và sỏi thận. Ngoài ra nhiều vấn đề nguy hiểm khác cũng xảy ra khi thận bị tấn công.
  • Thiếu hụt men alpha-1 antitrypsin: Men alpha-1 antitrypsin được tạo ra bởi gan với chức năng hỗ trợ phổi chống lại nhiễm trùng. Vì thế khi gan gặp vấn đề men alpha-1 antitrypsin có thể tích tụ và làm phát sinh các loại bệnh về gan.

Cách xử lý khi bị bệnh gan

Hầu hết các loại bệnh về gan đều có mức độ nghiêm trọng cao, dễ phát sinh biến chứng nguy hiểm và khiến bệnh nhân tử vong. Bên cạnh đó ở giai đoạn đầu, các vấn đề về gan không có triệu chứng hoặc các triệu chứng không rõ ràng dẫn đến phát hiện bệnh muộn và chậm trễ trong quá trình điều trị, tăng nguy cơ tử vong.

Vì thế để đảm bảo an toàn, bạn nên khám sức khỏe định kỳ 6 tháng 1 lần giúp sớm phát hiện bệnh lý. Đồng thời tiến hành tiêm phòng virus ở các dạng viêm gan siêu vi để phòng ngừa sự hình thành và tiến triển của bệnh.

Khi mắc bệnh về gan, người bệnh nên áp dụng phác đồ điều trị do bác sĩ chuyên khoa yêu cầu. Tránh tự ý sử dụng thuốc hoặc trì hoãn quá trình chữa trị.

Khám sức khỏe định kỳ 6 tháng 1 lần giúp sớm phát hiện bệnh lý
Khám sức khỏe định kỳ 6 tháng 1 lần giúp sớm phát hiện bệnh lý và điều trị

Bài viết là thông tin cơ bản về các loại bệnh về gan, mức độ nguy hiểm và cách xử lý.  Đây là bệnh lý nguy hiểm nhưng không phải lúc nào cũng xuất hiện các dấu hiệu, triệu chứng rõ ràng. Vì thế, bạn nên khám sức khỏe định kỳ và tuân theo sự hướng dẫn của bác sĩ chuyên khoa để đạt được hiệu quả chữa bệnh.

Có thể bạn quan tâm

25 thực phẩm tốt cho gan – Thanh lọc cơ thể cần thiết

Gan là một trong những cơ quan đảm nhiệm nhiều chức năng quan trọng nhất của cơ thể. Cụ thể...

Chích Ngừa Viêm Gan B Đầy Đủ Rồi Có Bị Lây Không?

Chích ngừa viêm gan B đầy đủ rồi có bị lây không? là vấn đề thắc mắc chung của nhiều...

Xét Nghiệm Kháng Thể Viêm Gan B Là Gì? Làm Ở Đâu?

Xét nghiệm kháng thể viêm gan B là phương pháp được thực hiện để đánh giá đáp ứng miễn dịch...

Các Thuốc Điều Trị Viêm Gan B Cho Bà Bầu Tốt Nhất

Các thuốc điều trị viêm gan B cho bà bầu thường được chỉ định cho bệnh nhân có nồng độ...

Tiêm Phòng Viêm Gan A Khi Nào? Ở Đâu? Bảng Giá Mới

Tiêm phòng viêm gan A là việc làm cần thiết niên được tiến hành ngay khi trẻ đủ 12 tháng...

Giải đáp thắc mắc của độc giả cùng chuyên gia của chúng tôi!

Ths.BS Nguyễn Thị Tuyết Lan
Nguyên Trưởng khoa khám bệnh - BV YHCT trung ương

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *