Bệnh Viêm Cầu Thận

Viêm cầu thận là bệnh lý về thận phổ biến có thể xảy ra ở bất kỳ đối tượng nào do rất nhiều nguyên nhân khác nhau. Tình trạng viêm thường khởi phát dưới dạng cấp tính và tiến triển dần sang giai đoạn mãn tính. Đặc trưng của bệnh là những tổn thương trong các mạch máu, tiểu cầu thận gây phù, thay đổi tính chất nước tiểu, mệt mỏi... Bệnh có nguy cơ tử vong nếu không điều trị kịp thời.

Tổng quan

Viêm cầu thận (Glomerulonephritis) là tình trạng viêm xảy ra ở cầu thận, bao gồm các tiểu cầu thận và hệ thống các mạch máu nhỏ. Bệnh lý này khiến cầu thận suy giảm chức năng lọc thải độc tố, dịch dư thừa trong cơ thể.

Viêm cầu thận là tình trạng viêm nhiễm xảy ra ở các tiểu cầu thận và mạch máu trong thận

Tình trạng viêm nhiễm cầu thận thường xảy ra do các loại vi khuẩn là E. Coli, Enterobacter, Proteur... hoặc do thận nhiễm hóa chất, ngộ độc thuốc... Ngoài ra, yếu tố vệ sinh kém cũng là điều kiện thuận lợi làm phát triển bệnh viêm cầu thận. Độ tuổi từ 2 - 15 có nguy cơ mắc bệnh cao, trong đó viêm cầu thận mạn chính là biến chứng viêm cầu thận cấp.

Viêm cầu thận là một trong những bệnh lý về thận khá phức tạp và có tính chất nguy hiểm bởi các biến chứng bệnh tiến triển rất khó lường. Việc điều trị chủ yếu dựa vào việc phát hiện bệnh sớm và điều trị đúng phương pháp. Đồng thời, bệnh nhân cần phối hợp thực hiện chế độ chăm sóc tích cực và ăn nhạt để cải thiện bệnh.

Phân loại

Bệnh viêm cầu thận được phân chia làm nhiều loại với nhiều hình thức khác nhau.

Viêm cầu thận được phân chia làm 2 dạng cơ bản là thế cấp tính và thể mạn tính

# Dựa theo tính chất, căn nguyên và triệu chứng viêm cầu thận được chia làm 2 dạng cơ bản là thể cấp tính và thể mạn tính:

  • Viêm cầu thận thể cấp tính:
    • Các triệu chứng viêm cầu thận cấp tính xuất hiện như một cuộc tấn công bất ngờ của vi khuẩn, thường là sau nhiễm liên cầu khuẩn beta tan huyết nhóm A do viêm họng hoặc viêm da;
    • Ngoài ra, thể viêm cầu thận cấp còn được khởi phát do ảnh hưởng từ các bệnh lý khác như hội chứng goodpasture, lupus ban đỏ, viêm đa động mạch nút...;
    • Đa phần trường hợp viêm cầu thận có thể tự thuyên giảm mà không cần điều trị. Tuy nhiên, một số ít trường hợp nghiêm trọng vẫn có thể phát sinh biến chứng. Do đó, hãy thăm khám và điều trị theo chỉ định để dự phòng biến chứng;
  • Viêm cầu thận mạn tính:
    • Nguyên nhân gây viêm cầu thận chưa được xác định rõ, tuy nhiên những đợt tái phát viêm cầu thận cấp thường xuyên chính là nguồn cơn dẫn đến viêm cầu thận mạn. Hoặc một số trường hợp được ghi nhận có liên quan đến yếu tố di truyền;
    • Thể viêm cầu thận mạn thường đặc trưng bởi các triệu chứng tiến triển trong thời gian dài, nhiều năm nhiều tháng và dễ biến chứng xơ teo thận vĩnh viễn không thể phục hồi;

# Một số cách phân loại viêm cầu thận dựa theo tiến triển bệnh như:

  • Thể viêm cầu thận do bị mỏng màng đáy cầu thận: Là bệnh lý thuộc nhóm di truyền gen trội, điển hình với triệu chứng lâm sàng là tiểu máu đại thể dai dẳng.
  • Thể viêm cầu thận sau nhiễm khuẩn: Tác nhân vi khuẩn gây viêm cầu thận thường gặp nhất là liên cầu khuẩn (điển hình là Streptococcus pyogenes). Sau nhiễm khuẩn từ 10 - 14 ngày, các triệu chứng bệnh sẽ bùng phát.
  • Thể viêm cầu thận tiến triển chậm: Là dạng tổn thương viêm cầu thận tối thiểu, chủ yếu xảy ra ở trẻ em mắc hội chứng thận hư (tỷ lệ > 80%).
  • Thể viêm cầu thận tiến triển nhanh: Dạng bệnh này đặc trưng với các tổn thương tế bào hình liềm phối hợp với viêm thận kẽ, xảy ra sau đợt nhiễm khuẩn nội tâm mạc. Bệnh thường tiến triển nhanh chóng và chuyển sang giai đoạn cuối chỉ trong vòng vài tuần.
  • Thể viêm cầu thận màng: Là thể bệnh phối hợp giữa viêm cầu thận và hội chứng thận hư, chủ yếu xảy ra ở người lớn. Đa phần trường hợp là vô căn hoặc có sự xuất hiện của các bệnh lý khác như sốt rét, viêm gan ung thư ruột, ung thư phổi...
  • Thể bệnh viêm cầu thận ổ: Nhiều người còn gọi là thể xơ cứng cầu thận từng ổ vơi các tổn thương nguyên phát hoặc thứ phát do tình trạng viêm thận ngược dòng, hội chứng Alport, nhiễm HIV hoặc sử dụng heroin...
  • Thể bệnh thận IgA: Là thể bệnh viêm cầu thận đặc trưng với triệu chứng xuất hiện hồng cầu trong nước tiểu, xảy ra ở nam giới nhiều hơn nữ giới. Trên lâm sàng, các triệu chứng thường xuất hiện trong vòng 24 - 48 giờ sau đợt nhiễm khuẩn đường ruột hoặc hô hấp, cầu thận lắng đọng IgA ở mang đáy dẫn đến tổn thương.

Nguyên nhân và yếu tố nguy cơ

Nguyên nhân

Viêm cầu thận có thể được gây ra do nhiều nguyên nhân sau:

Nhiễm trùng sau đợt nhiễm liên cầu khuẩn beta tan huyết nhóm A gây viêm họng hoặc viêm da là nguyên nhân hàng đầu gây bệnh viêm cầu thận

  • Nhiễm trùng: Nhiễm trùng gây viêm cầu thận có thể xảy ra do nguyên nhân gián tiếp hoặc trực tiếp. Chẳng hạn như:
    • Sau đợt viêm họng hoặc nhiễm khuẩn ngoài da do tác nhân chính là liên cầu khuẩn beta tan huyết nhóm A. Suy giảm miễn dịch làm tăng nguy cơ khởi phát nhiễm trùng hậu liên cầu (type 4, 12, 13, 25, 31 hoặc 49). Đây là lý do vì sao trẻ em thường có nguy cơ mắc bệnh cao;
    • Nhiễm trùng gây viêm cầu thận do viêm nội tâm mạc làm viêm lớp niêm mạc trong van tim, buồng tim;
    • Nhiễm trùng do virus viêm gan B hoặc C gây viêm nhiễm ngược dòng từ gan đến thận;
    • Nhiễm trùng do virus gây HIV cũng có thể gây ra viêm cầu thận;
  • Ảnh hưởng từ các bệnh tự miễn: Các bệnh lý tự miễn khiến hệ miễn dịch rối loạn và mất khả năng chống lại các tác nhân bên ngoài, thận dễ nhiễm trùng khi tiếp xúc với các tác nhân gây hại. Có thể kể đến các bệnh lý như lupus ban đỏ hệ thống, hội chứng goodpasture, bệnh Berger...;
  • Viêm mạch máu: Các tổn thương mạch máu dẫn đến viêm nhiễm, xuất hiện sẹo dày, lòng mạch máu bị suy yếu, dày lên hoặc bị thu hẹp lại cản trở tuần hoàn máu, khiến các mô cơ nội tạng bị tổn thương. Có 2 dạng viêm mạch máu phổ biến gây viêm cầu thận là viêm đa mạch và u hạt kèm viêm đa mạch;

Yếu tố nguy cơ 

  • Các bệnh lý mạn tính như đái tháo đường, cao huyết áp, xơ vữa cầu thận đoạn khu trú... cũng có thể gây ra viêm cầu thận;
  • Hội chứng Alport;
  • Những người có thính lực và thị lực kém;
  • Người có tiền sử mắc bệnh ung thư;

Triệu chứng và chẩn đoán

Triệu chứng

Các triệu chứng viêm cầu thận thường không đặc hiệu, ít rõ ràng nên rất khó để nhận biết bệnh sớm trong giai đoạn đầu. Nhưng dựa trên các tiêu chuẩn thăm khám lâm sàng, một người mắc bệnh viêm cầu thận sẽ có các triệu chứng đặc trưng, mức độ nặng nhẹ phụ thuộc vào thể cấp tính hoặc mạn tính.

Bệnh nhân viêm cầu thận thường có triệu chứng phù, thay đổi tính chất nước tiểu, ho, khó thở, mệt mỏi...

Các triệu chứng thường gặp nhất đó là:

  • Phù mặt, mắt cá chân hoặc phù toàn thân;
  • Nước tiểu đổi màu sẫm, hơi nâu do có lẫn máu;
  • Có lẫn bọt trong nước tiểu;
  • Tần suất đi tiểu tăng, nhất là vào ban đêm nhưng lại giảm lượng nước tiểu;
  • Khó thở, ho nhiều nhất là khi nằm do phổi ứ dịch;
  • Mệt mỏi, uể oải, da dẻ xanh xao, nhợt nhạt;

Chẩn đoán 

Bước đầu tiên trong quy trình chẩn đoán viêm cầu thận là bệnh nhân mô tả chi tiết các triệu chứng mà mình đang gặp phải. Bác sĩ cũng sẽ tiến hành khai thác thêm một số thông tin về tiền sử bệnh, thói quen sinh hoạt, ăn uống để có những đánh giá chung về bệnh.

Xét nghiệm nước tiểu và máu là 2 xét nghiệm cơ bản giúp chẩn đoán viêm cầu thận chính xác

Sau đó, tùy từng trường hợp mà bác sĩ sẽ chỉ định thực hiện các xét nghiệm cần thiết để chẩn đoán viêm cầu thận, bao gồm:

  • Xét nghiệm nước tiểu: Bệnh nhân được hướng dẫn lấy mẫu nước tiểu đúng quy trình. Sau đó, kiểm tra bằng cách nhúng que hoặc phân tích trong phòng thí nghiệm để tìm kiếm các dấu hiệu bất thường về viêm cầu thận.
  • Xét nghiệm máu: Đo nồng độ creatine trong máu cho phép đánh giá chức năng thận. Vì chỉ khi thận hoạt động kém, chỉ số này mới tăng lên đột ngột.
  • Siêu âm thận: Giúp bác sĩ dễ dàng quan sát hình ảnh chi tiết về cấu trúc thận, kiểm tra kích thước thận và phát hiện các tổn thương thận, có vị trí nào tắc nghẽn không...
  • Một số xét nghiệm chuyên sâu khác: nhằm hỗ trợ chẩn đoán viêm cầu thận:
    • Xét nghiệm kháng thể kháng bạch cầu đa nhân phát hiện các tổn thương do viêm mạch máu;
    • Xét nghiệm kháng thể kháng nhân phát hiện bệnh lupus ban đỏ hệ thống gây ra thể bệnh viêm cầu thận lupus;
    • Xét nghiệm phát hiện virus viêm gan B hoặc C chẩn đoán nguyên nhân gây viêm cầu thận;
    • Xét nghiệm kiểm tra chức năng màng nền cầu thận, giúp chẩn đoán bệnh lý goodpasture gây viêm cầu thận;
  • Sinh thiết thận: Một số trường hợp khác cũng được chỉ định sinh thiết thận nếu các biện pháp chẩn đoán viêm cầu thận khác không đem lại kết quả cao.

Biến chứng và tiên lượng

Bản chất của bệnh viêm cầu thận là tình trạng suy giảm chức năng lọc thải dịch dư thừa và điều hòa huyết áp. Hậu quả khiến độc tố tích tụ quá mức trong máu, giảm lượng dinh dưỡng đến nuôi tác tế bào, giảm protein và thiếu hụt hồng cầu. Tình trạng này kéo dài khiến sức khỏe người bệnh giảm sút và ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng cuộc sống.

Viêm cầu thận làm tăng nguy cơ phát sinh biến chứng suy thận cấp hoặc mạn tính rất nguy hiểm

 

Viêm cầu thận nếu không được điều trị kịp thời có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm như:

Một vài trường hợp viêm cầu thận cấp, các triệu chứng bệnh có thể tự khỏi mà không cần phải điều trị. Nhưng nếu phát hiện bệnh ở giai đoạn mãn tính, quá trình điều trị sẽ rất phức tạp, kéo dài và dễ phát sinh các biến chứng nguy hiểm. Tuy nhiên, nếu được điều trị tích cực và phụ thuộc vào thể trạng sức khỏe của bệnh nhân tốt, sức khỏe vẫn có thể được phục hồi nhanh chóng.

Điều trị

Tùy theo mức độ nghiêm trọng của viêm cầu thận mà bác sĩ sẽ chỉ định phương pháp điều trị phù hợp. Bệnh nhân

1. Điều trị bằng thuốc 

Dùng thuốc trị viêm cầu thận nhằm cải thiện triệu chứng và hỗ trợ làm chậm tiến triển bệnh. Một số loại thuốc trị viêm cầu thận thường dùng như:

Trị viêm cầu thận bằng phác đồ kháng sinh được đánh giá khá tốt khi đem lại hiệu quả nhanh chóng

  • Thuốc kháng sinh: Chỉ định điều trị viêm cầu thận ở những bệnh nhân viêm họng hoặc nhiễm trùng da. Các loại kháng sinh thường dùng như:
    • Penicillin V liều cơ bản từ 25 - 75mg/kg/ngày, chia làm 2 - 3 lần, sử dụng trong 10 ngày;
    • Aziththromycin liều cơ bản khoảng 12mg/kg/ngày trong 5 ngày;
    • Erythromycin liều cơ bản 40mg/kg/ngày trong 10 ngày;
  • Thuốc kiểm soát huyết áp: Có tác dụng làm giảm huyết áp và kiểm soát tiến triển bệnh. Gồm:
    • Thuốc lợi tiểu Furosemid liều 1 - 2mg/kg/ngày;
    • Reseprin liều 0.02 - 0.04mg/kg/ngày;
    • Ngoài dạng uống, bệnh nhân cũng có thể tiêm tĩnh mạch nhanh thuốc Diazoxid liều 5mg/kg và có thể tiêm nhắc lại sau 20 phút;
  • Thuốc kháng viêm: Giúp kiểm soát phản ứng viêm ở cầu thận và các cơ quan khác trong cơ thể;
  • Thuốc chống co giật: Bệnh nhân viêm cầu thận xuất hiện biểu hiện co giật có thể sử dụng các loại thuốc sau:
    • Diazepam (biệt dược Valium hoặc Seduxen) liều 0.1 - 0.2mg/kg dưới dạng tiêm tĩnh mạch chậm;
    • Magnesie sulfat 10% liều 0.3ml/kg truyền tĩnh mạch;
  • Một số thuốc khác: Tùy theo triệu chứng và biến chứng viêm cầu thận, bệnh nhân sẽ được chỉ định dùng thêm một số loại thuốc khác như:
    • Thuốc Corticoids như Methylprednisolon hoặc Prednisolon;
    • Thuốc trị suy tim, điển hình như Digoxin liều 0.25mg x 2 viên/ ngày, chia làm 2 lần uống đối với người lớn và 0.04mg/kg/ngày nếu dùng cho trẻ em;
    • Thuốc điều trị kéo dài dành cho bệnh nhân viêm cầu thận là Propranolol hoặc Hydralazin liều 1mg/kg/lần, uống từ 2 - 3 lần;

Thuốc không chỉ có tác dụng cải thiện triệu chứng mà nó còn có khả năng hỗ trợ điều trị và kiểm soát biến chứng của bệnh viêm cầu thận. Chẳng hạn như:

  • Trường hợp viêm cầu thận biến chứng phù phổi được chỉ định dùng thuốc Lasix liều cao nhất, khoảng 200mgd dưới dạng tiêm truyền tĩnh mạch hoặc thở ôxy cấp cứu (khi cần thiết);
  • Trường hợp viêm cầu thận có biến chứng phù não cần phải nhập viện ngay để được cấp cứu. Tiến hành truyền glucose ưu trương và manitol.. giúp bệnh nhân cải thiện sức khỏe nhanh chóng;

2. Các biện pháp hỗ trợ khác 

Bệnh nhân viêm cầu thận cũng được bác sĩ khuyến cáo áp dụng các biện pháp pháp điều trị hỗ trợ nhằm kiểm soát tiến triển bệnh tối ưu:

Lọc máu tạm thời để hỗ trợ điều trị tạm thời tình trạng tích tụ độc tố do viêm cầu thận gây suy giảm chức năng lọc thải

  • Lọc máu: Lọc máu tạm thời được chỉ định cho những trường hợp bệnh nhân viêm cầu thận bởi các nguyên nhân nghiêm trọng, khiến cơ chế miễn dịch tự nhiên của cơ thể không phục hồi kịp thời. Chẳng hạn như:
    • Hội chứng Goodpasture được chỉ định điều trị bằng Plasmapheresis. Đây là quá trình cơ học nhằm loại bỏ các kháng thể từ máu bằng cách thay mới toàn bộ lượng chất lỏng hoặc dịch plasma;
    • Lọc máu tạm thời hỗ trợ loại bỏ dịch thừa, ổn định chỉ số huyết áp;
    • Can thiệp ngoại khoa phẫu thuật xử lý tổn thương, lọc máu suốt đời hoặc ghép thận để duy trì sự sống đối với những người bị viêm cầu thận biến chứng suy thận mạn;
  • Điều chỉnh thói quen sinh hoạt, ăn uống
    • Thực hiện lối sống sinh hoạt khoa học, ăn uống và vận động tích cực, duy trì cân nặng phù hợp, tự đo huyết áp và đường huyết tại nhà;
    • Bổ sung lượng canxi thiếu hụt theo chỉ định của bác sĩ;
    • Đặc biệt, cần giảm lượng muối trong chế độ ăn hàng ngày hoặc cắt muối tuyệt đối trong vòng 2 - 4 tuần nếu có biểu hiện suy thận nặng. Cụ thể như sau:
      • Bệnh nhân thiểu niệu, vô niệu, tăng creatinine và ure máu: dùng tối đa 2g muối/ ngày, 20g protid/ngày; 500 - 600ml nước/ ngày;
      • Bệnh nhân thiểu niệu, vô niệu gây phù nặng, tăng huyết áp, chỉ số creatinine và ure không tăng: giảm lượng muối xuống 0.5 - 1g/ ngày hoặc cắt hoàn toàn, 40g protid/ ngày;

Bệnh nhân viêm cầu thận dù ở thể cấp tính hay mãn tính đều phải được thăm khám để đánh giá, chẩn đoán và điều trị bằng phương pháp phù hợp. Nhất là với bệnh nhân đang trong giai đoạn bùng phát cơn viêm cấp tính cần được theo dõi kỹ lưỡng, nghỉ ngơi trên giường trong vòng 2 - 4 tuần.

Khi điều trị đáp ứng tốt và được xuất viện, cần cần theo dõi kỹ trong 1 năm sau đó để sớm phát hiện các bất thường về tái phát và can thiệp điều trị kịp thời.

Phòng ngừa

Không có biện pháp phòng ngừa đặc hiệu đối với bệnh viêm cầu thận do nguyên nhân gây bệnh rất đa dạng. Nhưng theo khuyến cáo của các chuyên gia, một số biện pháp tích cực dưới đây có thể giúp ích trong dự phòng viêm cầu thận.

Bảo vệ cơ thể khỏi các tác nhân gây nhiễm trùng để phòng ngừa viêm cầu thận

  • Điều trị dứt điểm các bệnh lý nhiễm liên cầu khuẩn như đau họng, chốc lở, viêm da...
  • Kiểm soát chỉ số đường huyết và huyết áp trong cơ thể bằng một lối sống khoa học gồm ăn uống, vận động tích cực, duy trì cân nặng ổn định.
  • Có đời sống quan hệ tình dục an toàn, sử dụng bao cao su phòng ngừa các bệnh lây qua đường tình dục (điển hình là HIV).
  • Giữ gìn vệ sinh cá nhân sạch sẽ để giảm nguy cơ nhiễm trùng khởi phát bệnh viêm cầu thận.
  • Khám sức khỏe tổng quát hoặc tái khám định kỳ nếu đã từng mắc bệnh nhưng đã được chữa khỏi để sớm phát hiện các bất thường, điều trị kịp thời.

Những câu hỏi quan trọng khi đi khám

1. Tôi bị phù người, phù chân, tiểu nhiều, nước tiểu có máu nhiều bọt... là dấu hiệu của bệnh gì?

2. Nguyên nhân khiến tôi bị viêm cầu thận?

3. Tình trạng bệnh của tôi có nặng không?

4. Tôi cần làm những xét nghiệm nào chẩn đoán viêm cầu thận?

5. Điều trị viêm cầu thận bằng phương pháp nào tốt nhất?

6. Chế độ ăn uống ra sao trong quá trình điều trị viêm cầu thận?

7. Điều trị viêm cầu thận bằng thuốc nào tốt nhất?

8. Cách xử lý tác dụng phụ khi dùng thuốc trị viêm cầu thận?

9. Quá trình điều trị viêm cầu thận mất bao lâu thì khỏi?

10. Chi phí điều trị viêm cầu thận có tốn kém không?

Viêm cầu thận có 2 dạng cấp và mạn tính, nhưng dù phát hiện bệnh ở dạng nào cũng đều cần phải điều trị bằng phác đồ phù hợp. Tuyệt đối không nên chủ quan lơ là để tránh nguy cơ phát sinh các biến chứng nguy hiểm cho sức khỏe. Đồng thời, kết hợp thăm khám định kỳ và điều chỉnh chế độ ăn uống khoa học để nguy cơ mắc bệnh.