Bệnh Vô Sinh

Bài viết được tham vấn chuyên môn bởi Thạc sĩ BÁC SĨ ĐỖ THANH HÀ – Khoa Phụ sảnTrưởng khoa phụ Bệnh viện Thuốc Dân Tộc – Cố vấn chuyên môn tại Trung tâm Thuốc dân tộc – Nguyễn Thị Định – Hà Nội

Vô sinh là vấn đề sức khỏe sinh sản xảy ra phổ biến hiện nay, đặc biệt ở các cặp vợ chồng trẻ. Có rất nhiều nguyên nhân gây vô sinh ở cả nam và nữ giới, bao gồm rối loạn rụng trứng, suy giảm nội tiết tố, tinh trùng kém chất lượng... Điều trị vô sinh có thể thực hiện thông qua dùng thuốc, phẫu thuật, điều chỉnh lối sống hoặc các biện pháp hỗ trợ sinh sản. 

Tổng quan

Vô sinh (Infertility) là tình trạng sức khỏe sinh sản được chẩn đoán khi một cặp vợ chồng không thể mang thai tự nhiên dù quan hệ tình dục không dùng biện pháp an toàn, trong vòng ít nhất là 1 năm.

Vô sinh xảy ra khi vợ chồng không thể mang thai dù quan hệ tình dục không dùng biện pháp an toàn trong vòng 1 năm hoặc lâu hơn

Tình trạng này ảnh hưởng đến hàng triệu cặp vợ chồng trên toàn thế giới. Vô sinh có thể xảy ra do nhiều nguyên nhân và yếu tố nguy cơ. Chẳng hạn như thể trạng sức khỏe của người vợ, người chồng, điều kiện y tế, thói quen sống, sinh hoạt, yếu tố môi trường...

Vô sinh có thể xảy ra ở cả phụ nữ và đàn ông. Tại Việt Nam, ước tính có khoảng 7.7% cặp vợ chồng đang trong độ tuổi sinh sản gặp phải vấn đề về sinh sản. Các chuyên gia cảnh báo, tỷ lệ này đang ngày càng có xu hướng gia tăng, nhất là ở các cặp vợ chồng trẻ dưới 30 tuổi.

Phân loại

Có nhiều loại vô sinh khác nhau, bao gồm:

# Dựa vào đặc điểm vô sinh

  • Thể nguyên phát: Tình trạng này được mô tả khi 2 vợ chồng quan hệ tình dục không dùng bao cao su hay bất kỳ biện pháp an toàn nào trong vòng 1 năm, nhưng vẫn không mang thai. Đối với phụ nữ trên 35 tuổi, thời gian này khoảng 6 tháng.
  • Thể thứ phát: Xảy ra ở những cặp vợ chồng đã từng mang thai và sinh con thành công, nhưng kể từ đó không thể mang thai lại thêm một lần nào nữa.

# Dựa vào đối tượng

  • Vô sinh nam: Nguyên nhân khó có con xuất phát từ phía người đàn ông. Liên quan đến nhiều yếu tố như đặc điểm, hình dạng và khả năng hoạt động của tinh trùng. Nam giới vô sinh thường xảy ra do số lượng tinh trùng ít, khả năng di chuyển kém, dị dạng. Ngoài ra, các yếu tố bệnh lý về cơ quan sinh dục nam như rối loạn cương dương, yếu sinh lý, giãn tĩnh mạch thừng tinh, các yếu tố lối sống kém khoa học như uống rượu, hút thuốc... cũng góp phần gây ra vô sinh.
  • Vô sinh nữ: Người phụ nữ gặp khó khăn trong việc mang thai thường liên quan đến nhiều yếu tố. Chẳng hạn như rối loạn nội tiết tố, rối loạn rụng trứng sinh ra bệnh lý hoặc có bất thường về cấu trúc hệ thống sinh sản.

Mỗi loại vô sinh đều có những đặc điểm khác nhau. Việc phân biệt và chẩn đoán chính xác giúp quá trình điều trị đạt hiệu quả cao.

Nguyên nhân và yếu tố nguy cơ

Vô sinh ảnh hưởng đến cả nam và nữ giới. Tùy thuộc vào đặc điểm cấu trúc hệ thống sinh sản, sức khỏe thể trạng cùng nhiều yếu tố khác mà mỗi trường hợp vô sinh sẽ được gây ra bởi các nguyên nhân khác nhau.

Nguyên nhân gây vô sinh nữ

Những người phụ nữ sinh ra với đầy đủ hệ thống cơ quan sinh sản sẽ có khả năng mang thai. Tuy nhiên, vì một số yếu tố bất thường về sức khỏe, bệnh lý hoặc rối loạn tiềm ẩn đều có thể gây ra vô sinh.

Rối loạn rụng trứng được cho là nguyên nhân hàng đầu gây ra vô sinh ở phụ nữ

Có thể kể đến 6 nguyên nhân chính sau:

  • Ảnh hưởng từ các bệnh lý và điều kiện sức khỏe: Có nhiều bệnh lý và yếu tố về điều kiện sức khỏe dẫn đến rối loạn rụng trứng. Những yếu tố này có thể gây ảnh hưởng đến chức năng ống dẫn trứng hoặc bất thường về cấu trúc âm đạo, tử cung dẫn đến vô sinh. Chẳng hạn như:
    • Lạc nội mạc tử cung;
    • Suy buồng trứng nguyên phát;
    • U xơ tử cung hoặc polyp tử cung;
    • Hội chứng buồng trứng đa nang (PCOS);
    • Dính vùng chậu;
    • Bệnh xơ hóa lớp dưới niêm mạc;
    • Bệnh viêm vùng chậu;
    • Rối loạn vùng dưới đồi và tuyến yên;
    • Rối loạn chức năng tình dục;
    • Mắc các bệnh lý di truyền đột biến gen;
    • Thiếu máu hồng cầu hình liềm;
    • Cholesterol máu cao;
    • Bệnh tuyến giáp;
    • Bệnh thận;
    • Bệnh Celiac hoặc lupus ban đỏ hệ thống;
    • Triệt sản bằng các biện pháp phẫu thuật như thắt hoặc cắt bỏ ống dẫn trứng;
    • Tác dụng phụ của một số loại thuốc khác như thuốc kháng viêm không steriod NSAID hoặc thuốc gây nghiện;
  • Tuổi tác: Phụ nữ càng lớn tuổi, thường là trên 30 tuổi rất dễ gặp khó khăn trong việc mang thai tự nhiên.
  • Mãn kinh: Đây là tình trạng xảy ra ở phụ nữ bước vào độ tuổi 50, đặc trưng với các triệu chứng như rối loạn kinh nguyệt, mất kinh, bốc hỏa, bứt rứt, thay đổi tâm trạng, giảm ham muốn... Đặc biệt, mãn kinh có thể làm suy giảm chức năng buồng trứng, gây rối loạn dẫn đến khó thụ thai.
  • Trọng lượng cơ thể: Tỷ lệ phụ nữ vô sinh khá cao ở những người thừa cân béo phì hoặc quá nhẹ cân.
  • Thói quen sống: Thói quen sử dụng các chất gây nghiện thường xuyên như thuốc lá, rượu bia, ma túy, ăn uống kém khoa học, dung nạp nhiều loại thực phẩm nhiều chất béo xấu, thức ăn nhanh, đồ đóng hộp chứa chất bảo quản... làm tăng nguy cơ vô sinh ở nữ giới.
  • Căng thẳng: Phụ nữ hiện đại thường đối mặt với những căng thẳng đáng lo ngại, bao gồm cả công việc, kinh tế, gia đình và con cái. Những điều này vô tình tạo ra áp lực vô hình về tinh thần, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe thể chất và gây ra vô sinh.

Nguyên nhân gây vô sinh nam

Nam giới bị vô sinh thường có mối liên quan mật thiết đến sự bất thường về tinh trùng hoặc ảnh hưởng bởi môt số vấn đề sức khỏe, điều kiện y tế khác. Có thể kể đến như:

Vô sinh ở nam giới thường liên quan đến các vấn đề về số lượng, hình dạng và khả năng di chuyển của tinh trùng

Đặc điểm tinh dịch và tinh trùng

Tinh dịch của nam giới là chất lỏng, hơi đặc, dính dạng sữa được tinh hoàn sản xuất ra và được phóng thích bởi dương vật khi quan hệ tình dục. Trong tinh dịch chứa số lượng lớn tinh trùng để kết hợp với trứng tăng khả năng thụ thai. Nhưng nếu tinh dịch và tinh trùng bất thường, có thể dẫn đến vô sinh.

  • Số lượng tinh trùng quá ít: Trong mỗi lần xuất tinh, trung bình trong 1.5 - 5ml tinh dịch chứa khoảng 40 triệu tinh trùng, tương đương 15 triệu con trong mỗi ml tinh dịch. Nếu số lượng tinh trùng thấp hơn mức này được cho là tinh trùng thấp và gây khó có thai.
  • Tinh trùng không di chuyển hoặc di chuyển chậm: Tình trùng có khả năng di chuyển nhanh theo nhiều kiểu khác nhau để tiếp cận đến trứng. Nhưng nếu có bất thường, tinh trùng di chuyển kém không thể đến gặp trứng như bình thường.
  • Dị dạng tinh trùng: Hình dạng tinh trùng bất thường, thường ở phần đầu hoặc đuôi khiến nó không thể "bơi" nhanh và giảm khả năng xâm nhập vào trứng, dẫn đến khó thụ thai.

Các yếu tố khác gây vô sinh

  • Tuổi tác, nam giới trên 40 tuổi thường có nhiều nguy cơ vô sinh cao hơn nam giới trẻ tuổi;
  • Chấn thương tinh hoàn;
  • Mắc bệnh giãn tĩnh mạch thừng tinh gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến số lượng, chức năng và hình dạng của tinh trùng;
  • Rối loạn chức năng tình dục do rối loạn cương dương, yếu sinh lý, xuất tinh sớm hoặc xuất tinh ngược;
  • Rối loạn prolactin - một loại hormone được sản xuất bởi vùng dưới đồi hoặc tuyến yên. Dư thừa prolactin có thể làm giảm số lượng tinh trùng;
  • Bị viêm tinh hoàn do nhiễm virus quai bị hoặc một số virus tương tự;
  • Các rối loạn di truyền như mất đoạn NST Y, hội chứng Klinefelter, loạn dưỡng cơ... cũng có thể gây ra vô sinh;
  • Lạm dụng liệu pháp hormome thay thế testosterone dạng tiêm, gel bôi hoặc steroid cũng có thể góp phần gây ra vô sinh;
  • Điều trị ung thư bằng phương pháp hóa trị liệu hoặc phẫu thuật tinh hoàn loại bỏ khối u cũng làm tăng nguy cơ gây ra vô sinh;
  • Các yếu tố khác như để cơ quan sinh sản tiếp xúc với nhiệt độ cao, các loại hóa chất, kim loại chứa độc tố... cũng có thể ảnh hưởng đến khả năng sinh sản;
  • Tác dụng phụ của một số loại thuốc gây ảnh hưởng đến khả năng sinh sản như flutamide, ketoconazol, cimetidin, cyproteron, spironolacton, bicalutamid...;

Ngoài những nguyên nhân cụ thể trên, vô sinh xảy ra cũng liên quan đến một số yếu tố nguy cơ sau:

  • Mắc các bệnh lây truyền qua đường tình dục (STIs);
  • Hoạt động làm việc hoặc luyện tập, tập thể dục quá sức;
  • Tiếp xúc hoặc sinh sống ở môi trường chứa nhiều độc tố, hóa chất, kim loại có hại đến sức khỏe;
  • Rối loạn ăn uống như mắc chứng cuồng ăn hoặc chán ăn tâm lý;
  • Tiền sử thực hiện xạ hóa trị liệu điều trị ung thư;
  • Vô sinh vô căn là tình trạng vô sinh không rõ nguyên nhân;

Triệu chứng và chẩn đoán

Triệu chứng

Dù đối tượng bị vô sinh là nam hay nữ giới, nguyên nhân là gì đi chăng nữa, thì việc nhận biết các triệu chứng điển hình là rất quan trọng để tìm ra cách điều trị hiệu quả.

Các dấu hiệu xảy ra ở một người vô sinh là rối loạn kinh nguyệt, khó thụ thai và đau khi giao hợp

Trong đó, triệu chứng rõ ràng nhất của vô sinh đó là không có khả năng thụ thai tự nhiên sau 1 năm, mà không sử dụng bất kỳ biện pháp tránh thai nào. Kèm theo đó là một số triệu chứng khác tùy theo nam hoặc nữ:

  • Rối loạn chu kỳ kinh nguyệt;
  • Đau bụng kinh hoặc đau vùng chậu;
  • Chảy máu bất thường;
  • Đau rát khi giao hợp;
  • Giảm ham muốn tình dục;
  • Các vấn đề về cương cứng dương vật hoặc xuất tinh;

Chẩn đoán

Mục tiêu chẩn đoán vô sinh chủ yếu nhằm mục đích xác nhận người vô sinh là vợ hoặc chồng, đồng thời loại trừ các vấn đề sức khỏe liên quan. Quá trình chẩn đoán ở phụ nữ và nam giới khác nhau, bao gồm nhiều phương pháp. Ở bước đầu tiên, bác sĩ sẽ tiến hành khai thác bệnh sử và khám thực thể kỹ lưỡng.

Quá trình này bao gồm việc khai thác lịch sử tình dục của các cặp đôi, tiền sử bệnh cá nhân. Đồng thời, thực hiện một loạt các cuộc kiểm tra thể chất nhằm phát hiện và đánh giá các dấu hiệu bất thường về cấu trúc hệ thống sinh sản.

Chẩn đoán vô sinh ở nam và nữ giới được thực hiện bằng các kỹ thuật khác nhau

Ở bước tiếp theo, bác sĩ sẽ chỉ định các xét nghiệm cận lâm sàng cần thiết, phù hợp với từng đối tượng nam hoặc nữ giới. Cụ thể gồm các kỹ thuật chẩn đoán sau:

Chẩn đoán vô sinh ở nữ giới

  • Xét nghiệm máu: Giúp đo lường nồng độ hormone nội tiết trong cơ thể để phát hiện các dấu hiệu bất thường về quá trình rụng trứng.
  • Siêu âm: Việc siêu âm chẩn đoán vô sinh thường được thực hiện thông qua siêu âm ngả âm đạo. Kỹ thuật này giúp tìm kiếm các bất thường hiện diện trong hệ thống sinh sản.
  • Nội soi: Thiết bị nội soi là một ống dài, mỏng, gắn đèn và camera nhỏ đưa vào âm đạo, giúp phát hiện các bất thường trong tử cung. Ngoài nội soi tử cung, một số trường hợp cũng có thể được chỉ định nội soi ổ bụng. Kỹ thuật này giúp xác định các vấn đề liên quan đến vô sinh như u xơ tử cung, lạc nội mạc tử cung, mô sẹo tử cung...
  • Chụp X quang hysterosalpingogram (HSG): Thử nghiệm này được thực hiện nhằm tìm kiếm sự tắc nghẽn trong hệ thống sinh sản có liên quan đến vô sinh. Phương pháp này được thực hiện bằng các tiêm thuốc nhuộm vào cơ thể. Sau đó chiếu tia X đến để phát hiện chất tiêm khi nó đi qua ống dẫn trứng, tử cung để phát hiện bất thường.

Chẩn đoán vô sinh ở nam giới

  • Xét nghiệm tinh dịch: Mẫu tinh dịch được thu thập để làm xét nghiệm phân tích, đo lường số lượng, hình dạng và khả năng di chuyển của tinh trùng. Nếu không thể xuất tinh tự nhiên, một số trường hợp phải thực hiện kỹ thuật sinh thiết bằng kim để lấy mẫu tinh trùng từ tinh hoàn.
  • Xét nghiệm máu: Nhằm mục đích kiểm tra chức năng tuyến giáp, đo nồng độ các loại hormone quan trọng có liên quan đến khả năng sinh sản.
  • Siêu âm bìu: Kỹ thuật này giúp phát hiện các bất thường có liên quan đến bệnh giãn tĩnh mạch thừng tinh, cùng nhiều vấn đề tổn thương, bệnh lý khác ở tinh hoàn. Ngoài ra, kỹ thuật siêu âm qua trực tràng (TRUS) cũng có thể được chỉ định nhằm xác định nguyên nhân gây tắc nghẽn ống xuất tinh.
  • Chụp mạch: Kỹ thuật này cũng được sử dụng giúp phát hiện tắc nghẽn, đánh giá mức độ tắc nghẽn mạch máu. Phương pháp này phù hợp thực hiện cho những nam giới bị vô tinh hoặc thiểu tinh nghiêm trọng.

Biến chứng và tiên lượng

Vô sinh là bệnh lý sinh sản có thể chữa khỏi, nhưng còn tùy thuộc vào nguyên nhân cũng như mức độ nghiêm trọng của tình trạng. Ngược lại, nếu không điều trị sớm, vô sinh có thể gây ra nhiều biến chứng khó lường.Trong đó, biến chứng có thể nhìn thấy rõ nhất là không thể có con.

Đặc biệt, đối với phụ nữ bị vô sinh, 3 biến chứng nguy hiểm nhất có thể xảy ra như: mang đa thai (tăng nguy cơ phát triển các biến chứng như thai lưu, sảy thai, sinh non, tử vong sơ sinh...), mang thai ngoài tử cung hoặc hội chứng quá kích buồng trứng (OHSS). Những biến chứng này nếu không được điều trị kịp thời có thể tiến triển nghiêm trọng và tăng tỷ lệ tử vong.

Vô sinh không điều trị kịp thời và đúng cách khiến các cặp vợ chồng không thể có con

Ngoài ra, các biến chứng khác có thể xảy ra như suy giảm sức khỏe thể chất toàn diện, căng thẳng tâm lý và các vấn đề về mối quan hệ hôn nhân, hạnh phúc gia đình. Không những vậy, biến chứng vô sinh cũng có thể xuất phát từ các thủ tục phẫu thuật điều trị.

Tiên lượng của vô sinh ở cả nam và nữ phụ thuộc vào từng trường hợp cụ thể. Những trường hợp được điều trị y tế tích cực bằng các phương pháp phù hợp, vô sinh có thể được chữa khỏi, tăng tỷ lệ thụ thai thành công. Hiện nay, sự ra đời của kỹ thuật thụ tinh nhân tạo IVF vào năm 1980 đã giúp cho hàng triệu cặp vợ chồng vô sinh có thể có con.

Điều trị

Mục tiêu chính điều trị vô sinh nhằm cải thiện khả năng có con của các cặp vợ chồng và xử lý các biến chứng liên quan đến căn nguyên gây vô sinh. Phác đồ điều trị vô sinh được cá nhân hóa ở từng trường hợp cụ thể.

Điều chỉnh lối sống

Sau thăm khám, một số trường hợp vô sinh không nhất thiết phải can thiệp điều trị mà vẫn có thể mang thai. Ước tính có khoảng 23% các cặp vợ chồng vô sinh không điều trị vẫn có thai tự nhiên sau 2 năm và 33% sau 4 năm.

Việc này thông qua việc thay đổi lối sống, sinh hoạt một cách khoa học trong thời gian dài. Mục tiêu nhằm kiểm soát cân nặng, điều hòa hormone nội tiết, ngừng sử dụng tất cả các chất kích thích, ăn uống lành mạnh, khoa học, sinh hoạt điều độ, tập thể dục hàng ngày... Những thay đổi này giúp tái thiết lập tình trạng sức khỏe của cơ thể và khắc phục các vấn đề về sức khỏe gây khó có con.

Điều chỉnh lối sống sinh hoạt có kế hoạch trong thời gian dài làm tăng khả năng sinh sản mà không cần điều trị

Ngoài ra, một số biện pháp tích cực dưới đây cũng giúp cải thiện đáng kể chứng vô sinh:

  • Tránh tiếp xúc với các chất độc hại, thường có trong gel bôi trơn khi thực hiện các hoạt động tình dục;
  • Tránh căng thẳng, stress kéo dài, không nên quá áp lực về việc có con;
  • Không tự ý sử dụng các loại thuốc kê toa được cảnh báo có hại cho khả năng sinh sản;
  • Tránh phơi nhiễm với các loại hóa chất trong thuốc trừ sâu hoặc kim loại nặng như thủy ngân, chì, cadmium...;

Tăng tần suất quan hệ tình dục

Đây cũng là một trong những phương án hiệu quả giúp cải thiện tỷ lệ mang thai tự nhiên ở các cặp vợ chồng vô sinh. Việc quan hệ và xuất tinh vào cơ thể người phụ nữ vào đúng thời điểm rụng trứng có thể làm tăng khả năng thụ thai thành công. Theo khuyến nghị của các bác sĩ sản khoa, thời điểm phù hợp nhất để trong hoặc trước thời điểm rụng trứng 6 ngày.

Điều trị y tế

Các phương pháp như thuốc, can thiệp phẫu thuật hoặc áp dụng các công nghệ hỗ trợ sinh sản giúp cải thiện đáng kể khả năng có con ở các cặp vợ chồng vô sinh. Cụ thể từng phương pháp được thực hiện như sau:

Dùng thuốc

Điều trị vô sinh bằng thuốc cho nam giới khác nữ giới. Tùy từng trường hợp mà bác sĩ sẽ kê toa sử dụng loại thuốc phù hợp.

Thuốc kích thích rụng trứng ở nữ giới và thuốc cải thiện chất lượng tinh trùng được dùng phổ biến trong điều trị vô sinh

Thuốc điều trị vô sinh nam

Bao gồm các loại sau:

  • Clomiphene: Đây là loại thuốc hàng đầu giúp điều trị vô sinh, tăng khả năng thụ thai tự nhiên cho nam giới vô sinh. Loại thuốc này chứ hoạt chất chống estrogen có khả năng làm tăng gonadotropin (FSH và LH) và kích thích tinh trùng. Đa số nam giới đều có sự cải thiện đáng kể về tinh dịch, tinh trùng sau 3 tháng hoặc lâu hơn.
  • Gel testosterone: Đây là một chất bổ sung thay thế testosterone dạng bôi với liều 2 - 3 lần/ ngày. Sử dụng thuốc này giúp duy trì ổn định lượng estradiol, kích thích ham muốn tình dục ở nam giới.
  • Các loại thuốc khác:
    • Thuốc ức chế Aromatas
    • L-Carnitine
    • Chất chống oxy hóa

Thuốc trị vô sinh nữ

Mục tiêu dùng thuốc đối với đa số phụ nữ bị vô sinh nhằm kích thích rụng trứng hoặc kiểm soát tình trạng rối loạn hormone. Bao gồm:

  • Clomiphene citrate (CC): Đây là chất điều biến thụ thể estrogen chọn lọc có khả năng đối kháng và chủ vận estrogen, kích thích sự giải phóng gonadotropin từ tuyến yên. Nhờ đó mà số lượng trứng rụng nhiều hơn, tăng khả năng thụ thai. Có 2 loại thường dùng nhất là Clomid và Serophene.
  • Letrozole: Đây là chất ức chế aromatase giúp ức chế quá trình sản xuất estrogen, kích thích
  • Glucophage: Điển hình là loại metformin, có tác dụng kiểm soát và giảm nồng độ hormone nội tiết nam trong cơ thể người phụ nữ. Đồng thời, kích thích sự rụng trứng ở những phụ nữ mắc hội chứng buồng trứng đa nang.
  • Parlodel & Dostinex: Đây là nhóm thuốc có khả năng kiểm soát nồng độ prolactin trong cơ thể phụ nữ, góp phần hỗ trợ tăng khả năng sinh sản.
  • Liệu pháp Gonadotropin: Đây là hoạt chất tương tự GnRH giúp kích thích quá trình rụng trứng sớm và thay đổi quá trình sản xuất nội tiết tố.

Phẫu thuật

Trong những trường hợp cần thiết, phẫu thuật có thể được chỉ định nhằm xử lý tổn thương và cải thiện khả năng thụ thai. Bao gồm:

  • Ở nữ giới: Có thể thực hiện phẫu thuật loại bỏ tắc nghẽn ở ống dẫn trứng, khối polyp trong cổ tử cung, tử cung hoặc các khối u xơ, mô sẹo.
  • Ở nam giới: Phẫu thuật nhằm cắt bỏ giãn tĩnh mạch thừng tinh, loại bỏ tắc nghẽn ở ống dẫn tinh hoặc sửa chữa các tổn thương liên quan đến cấu trúc sinh sản... Trong đó, phương pháp phẫu thuật Varicocele được đánh giá cao trong việc cải thiện chất lượng tinh trùng, tăng cường khả năng thụ thai.

Kỹ thuật hỗ trợ sinh sản

Nhiều cặp vợ chồng vô sinh cũng có thể thụ thai và sinh con bằng phương pháp thụ thai nhân tạo thông qua các kỹ thuật hỗ trợ sinh sản (ART - Assisted reproductive technology). Thuật ngữ này mô tả các phương pháp điều trị vô sinh, tăng khả năng sinh sản bằng các tác động đến trứng hoặc tinh trùng.

Thụ tinh trong ống nghiệm IVF là hình thức hỗ trợ sinh sản nhân tạo được áp dụng phổ biến để giúp các cặp vợ chồng có con dễ dàng

Tùy từng trường hợp có thể áp dụng một số phương pháp sau đây:

  • Bơm tinh trùng vào buồng tử cung (IUI): Phù hợp áp dụng cho trường hợp vô sinh nam do số lượng tinh trùng thấp, yếu, di chuyển kém hoặc vô sinh không rõ nguyên nhân. Những tinh trùng chất lượng được lọc rửa và bơm trực tiếp vào buồng tử cung thông qua thủ thuật đặt ống nhựa nhỏ.
  • Thụ tinh trong ống nghiệm (IVF): Phương pháp này liên quan đến việc lấy trứng từ người phụ nữ và tinh trùng của người nam, tiến hành cho thụ tinh bên ngoài trong điều kiện phòng thí nghiệm. Sau khi thành phôi, chúng sẽ được chọn lọc và cấy vào tử cung của người phụ nữ.
  • Tiêm tinh trùng vào bào tương trứng (ICSI): Đây cũng là 1 dạng IVF, được thực hiện trong phòng thí nghiệm và điều trị vô sinh nam. Được thực hiện bằng cách tiêm tinh trùng trực tiếp vào trong mỗi quả trứng. Sau khi thành thôi thai sẽ chuyển vào trong tử cung của người phụ nữ.
  • Các biện pháp hỗ trợ khác:
    • Phẫu thuật chọc hút tinh trùng;
    • Phát rung bằng dòng điện để kích thích phản xạ xuất tinh;
    • Hỗ trợ phôi thoát màng;

Phòng ngừa

Vô sinh là vấn đề sức khỏe sinh sản rất phổ biến. Mặc dù có nhiều cách để chữa trị tăng khả năng thụ thai nhưng tốt nhất vẫn nên ưu tiên việc phòng ngừa vô sinh ngay từ đầu. Một số lời khuyên dưới đây giúp giảm nguy cơ vô sinh, nhất là ở các cặp vợ chồng trẻ có nền tảng sức khỏe bình thường.

Thăm khám sức khỏe sinh sản định kỳ để sớm phát hiện các dấu hiệu bất thường để kịp thời điều trị phòng ngừa vô sinh

  • Duy trì cân nặng phù hợp, không để thừa cân hoặc thiếu cân quá mức.
  • Thực hiện chế độ ăn uống khoa học, đầy đủ các dưỡng chất từ đa dạng loại thực phẩm lành mạnh.
  • Thường xuyên tập thể dục để nâng cao thể trạng, tăng cường hệ miễn dịch và hỗ trợ khả năng sinh sản.
  • Nói không với thuốc lá, rượu bia và các chất kích thích khác, vì chúng chính là những tác nhân hàng đầu gây ra vô sinh.
  • Kiểm soát căng thẳng, tránh stress kéo dài trong công việc và cuộc sống hàng ngày nhằm ổn định hormone duy trì khả năng sinh sản. Thông qua thiền định, yoga, hít thở sâu hoặc các kỹ thuật thư giãn khác.
  • Nam giới nên tránh tắm nước quá nóng, xông hơi hoặc mặc đồ lót quá bó sát, luôn giữ cho vùng bìu được thoáng mát, nhiệt độ ổn định phòng ngừa vô sinh.
  • Không được tự tiện sử dụng bất kỳ loại thuốc nào khi chưa có sự cho phép của bác sĩ, nhất là thuốc kháng sinh hoặc thuốc hóa trị để tránh gây ảnh hưởng đến khả năng sinh sản.
  • Khuyến nghị thực hiện các kỹ thuật bảo tồn khả năng sinh sản cho cả nam và nữ giới chưa có nhu cầu sinh con, chẳng hạn như đông lạnh trứng hoặc tinh trùng.
  • Thăm khám sức khỏe định kỳ để xác định các yếu tố nguy cơ về sức khỏe, rủi ro tiềm ẩn về khả năng sinh sản và tích cực thực hiện các tư vấn của bác sĩ để phòng ngừa vô sinh.

Những câu hỏi quan trọng khi đi khám

1. Tại sao vợ chồng tôi không có con sau hơn 1 năm quan hệ không dùng biện pháp tránh thai?

2. Cần làm những xét nghiệm kiểm tra khả năng sinh sản nào để xác định nguyên nhân gây vô sinh?

3. Những ảnh hưởng của vô sinh đến sức khỏe sinh sản và khả năng có con của tôi?

4. Tình trạng vô sinh của vợ/ chồng tôi có nghiêm trọng không?

5. Những biện pháp điều trị vô sinh hiệu quả phù hợp với trường hợp của vợ chồng tôi?

6. Tỷ lệ điều trị thành công là bao nhiêu phần trăm?

7. Những tác dụng phụ hoặc rủi ro liên quan đến các phương pháp điều trị?

8. Tôi có nên thực hiện các biện pháp hỗ trợ sinh sản không?

9. Điều trị vô sinh mất bao lâu thì có kết quả khả quan?

10. Chi phí điều trị vô sinh có tốn kém không? BHYT có hỗ trợ chi trả không?

Vô sinh là tình trạng sức khỏe sinh sản rất phức tạp, xảy ra do nhiều nguyên nhân khác nhau. Cả nam và nữ giới trong độ tuổi sinh sản đều có nguy cơ vô sinh, gây khó thụ thai và nhiều biến chứng khác. Với việc chẩn đoán và điều trị đúng đắn, tiên lượng điều trị vô sinh rất khả quan, thụ thai thành công và sinh ra một đứa con khỏe mạnh.