Bệnh Phù tủy xương
Phù tủy xương là một trong những dạng tổn thương thường gặp ở tủy xương. Dịch lỏng tích tụ quá mức khiến bệnh nhân đau đớn và suy nhược, thoái hóa cơ gây hạn chế vận động. Bệnh do rất nhiều nguyên nhân gây ra, chẳng hạn như viêm xương khớp, chấn thương, khối u, ung thư... Mục đích điều trị nhằm kiểm soát triệu chứng và ngăn ngừa biến chứng.
Tổng quan
Phù tủy xương (Bone Marrow Edema) là tình trạng tích tụ chất lỏng trong các mô mềm tủy xương, dẫn đến sưng viêm, đau nhức. Đây là một dạng tổn thương tủy xương thường gặp do ảnh hưởng từ các bệnh lý như viêm xương khớp, loãng xương, chấn thương, nhiễm trùng...
Tổn thương này thường được chẩn đoán khi chụp MRI và đánh giá các triệu chứng lâm sàng. Chẳng hạn như đau nhức, sưng tấy, cứng khớp... Bất kỳ vị trí xương nào trên cơ thể cũng có thể khởi phát phù tủy xương, nhưng thường gặp nhất là ở khớp hông, đầu gối hoặc mắt cá chân, hiếm khi xuất hiện ở chi trên.
Độ tuổi dễ mắc bệnh phù tủy xương nhất là đàn ông trung niên từ 30 - 60 tuổi hoặc phụ nữ từ 20 - 40 tuổi. Tỷ lệ mắc bệnh ở nam giới cao hơn nữ giới (tỷ lệ 3:1). Hầu hết các trường hợp mắc phải chứng bệnh này thường là hiện tương di trú và xuất hiện ở cả hai bên
Phân loại
Chứng phù tủy xương được chia làm 2 dạng chính dựa vào mức độ nghiêm trọng và căn nguyên, bao gồm:
- Thể nguyên phát: Hay còn được gọi là hội chứng phù tủy xương, xảy ra do các chấn thương xương như gãy xương, trật khớp hoặc không rõ nguyên nhân.
- Thể thứ phát: Tình trạng này có thể có hoặc không có triệu chứng, xảy ra do có một tình trạng khác không phải chấn thương như viêm xương khớp, loãng xương, viêm khớp dạng thấp, hoại tử vô mạch...
Nguyên nhân và yếu tố nguy cơ
Tủy xương là các mô mềm, xốp nằm ở giữa các xương, bên trong có chứa các tế bào gốc máu. Đây là những tế bào đặc biệt quan trọng có thể chuyển hóa trở thành hồng cầu, bạch cầu hoặc tiểu cầu. Phù tủy xương là dạng tổn thương tủy xương xảy ra do liên quan đến tình trạng sưng tấy các mô do sự tích tụ chất lỏng.
Có nhiều nguyên nhân gây ra chứng phù tủy xương như:
Chấn thương
Chấn thương là nguyên nhân hàng đầu gây ra phù tủy xương, xương bị tổn thương hoặc giãn/ rách gân, dây chằng. Tình trạng tổn thương có thể xảy ra đột ngột nhưng nghiêm trọng (cấp tính) hoặc tái phát dai dẳng (mãn tính). Các chấn thương thường khởi phát do gặp va chạm mạnh, chịu áp lực quá mức, liên tục và lặp đi lặp lại tại xương, khớp.
Cụ thể một số chấn thương phổ biến gây phù tủy xương gồm:
- Gãy xương;
- Vết bầm xương;
- Viêm gân;
- Trật khớp;
- Viêm gan chân;
- Rách dây chằng chéo trước (ACL);
- Chứng đứt gân Achilles;
- Hội chứng đau vùng phức hợp;
Viêm cơ xương khớp
Các dạng viêm xương, cơ, dây chằng, dây thần kinh, gân cũng là những yếu tố khởi phát phù tủy xương, bao gồm:
- Viêm cột sống dính khớp;
- Viêm khớp dạng thấp;
- Viêm khớp vảy nến;
- Viêm khớp phản ứng;
- Chứng Enthesitis (viêm gân và dây chằng gắn vào xương;
- Viêm túi mật;
- Bệnh gout;
Viêm tủy xương
Viêm tủy xương là một dạng nhiễm trùng xương khá hiếm gặp. Bệnh lý này gây tổn thương các mạch máu kết nối với xương. Cơ chế dẫn đến bệnh thường là do nguồn cung cấp máu bị giảm khiến các mô xương dần chết đi, hiện tượng này còn được gọi hoại tử xương. Vị trí bị phù tủy xương chủ yếu là ở hông.
Nguyên nhân gây ra phù tủy xương chủ yếu là do nhiễm trùng bởi vi khuẩn, điển hình là Staphylococcus aureus. Một số ít trường hợp xảy ra do nhiễm nấm, chúng xâm nhập vào xương và gây viêm tủy xương.
Loãng xương
Loãng xương là tình trạng xương trở nên giòn, xốp, phổ biến ở người già hoặc phụ nữ bước vào độ tuổi mãn kinh. Điều này khiến xương dễ bị tác động và gãy. Đối với những người bị loãng xương nặng, nhất là ở vùng hông và đầu gối có nguy cơ gây tổn thương tủy xương.
Khối u xương
Bản chất của các khối u xương là lành tính, không phải ung thư ác tính. Sự xuất hiện của chúng tạo áp lực trực tiếp lên tủy xương, theo thời gian chúng ngày càng phát triển lớn, xâm lấn đến các mô và gây phù nề do tích tụ dịch lỏng.
Một số loại khối u xương lành tính có thể khởi phát phù tủy xương bao gồm:
- Chondroblastoma: Thường xảy ra ở trẻ em;
- Enchondroma: Chúng thường phát triển bên trong tủy xương;
- Chondromyxoid fibroma: Rất hiếm trường hợp khởi phát trong tủy xương;
- U tế bào khổng lồ;
- U nguyên bào xương;
- Osteochondroma: Chúng thường phát triển ngoài xương;
- Osteoid osteoma: Thường được tìm thấy trong các đoạn xương dài;
- U nang xương đơn viện: Thường được phát hiện ở gần đầu xương dài;
Ung thư
Những bệnh ung thư có liên quan đến chứng phù tủy xương có thể khởi phát từ xương, tủy xương hoặc ung thư di căn từ các bộ phận khác đến xương/ tủy xương. Chẳng hạn như:
- U xương ác tính;
- Bệnh đa u tủy;
- Bệnh bạch cầu;
- U Chondrosarcoma;
- U Ewing sarcoma;
- Chứng Non-Hodgkin lymphoma;
Ngoài ra, một số bệnh u thư có khả năng di căn đến xương như ung thư vú, ung thư phổi, ung thư tuyến giáp, ung thư thận, ung thư tuyến tiền liệt, ung thư buồng trứng...
Một số tình trạng sức khỏe khác
Cụ thể gồm một số vấn đề sức khỏe bất thường như:
- Tình trạng thiếu máu cục bộ: Xảy ra khi các cơ quan không nhận đủ máu hoặc thiếu oxy bao gồm: chứng hoại tử vô mạch (hoại tử xương) hoặc hội chứng bàn chân Charcot;
- Các điều kiện trao đổi chất: Một số rối loạn về quá trình trao đổi chất có thể gây ra phù tủy xương như:
- Thiếu hụt vitamin D;
- Hội chứng Cushing;
- Tế bào mast;
- Chứng cường cận giáp;
- Rối loạn khoáng chất và xương do mắc bệnh thận mãn tính;
Triệu chứng và chẩn đoán
Triệu chứng
Triệu chứng phù tủy xương có thể tiến triển khác nhau tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của tổn thương và vị trí xương bị ảnh hưởng. Điển hình gồm các triệu chứng sau:
- Sưng đau: Cảm giác đau nhức và sưng viêm là triệu chứng điển hình nhất của chứng phù tủy xương do tình trạng tràn dịch gây sưng khớp. Cơn đau có thể nhẹ hoặc nặng tại vị trí xương khớp bị ảnh hưởng. Mức độ đau càng tăng khi bạn cử động hoặc tác động lực đến khớp.
- Cứng khớp: Bệnh nhân cảm thấy cứng khớp khó chịu và hạn chế phạm vi chuyển động.
- Mệt mỏi, suy nhược: Bệnh nhân bị phù tủy xương có thể gây suy nhược, thoái hóa tại vùng xương khớp bị ảnh hưởng. Bệnh nhân gặp khó khăn khi đi lại, nhất là mỗi khi dồn trọng lượng lên chân. Kèm theo suy nhược cơ thể, mệt mỏi, mất ngủ...
Chẩn đoán
Chẩn đoán phù tủy xương thường bao gồm các bước kiểm tra thể chất và xét nghiệm hình ảnh. Cụ thể gồm:
- Khám sức khỏe: Trong quá trình kiểm tra thể chất, bác sĩ tiến hành thăm khám sức khỏe tổng quát, đánh giá các triệu chứng lâm sàng và tìm kiếm các dấu hiệu đặc trưng của bệnh phù tủy xương như sưng đau, cứng khớp tại vùng bị ảnh hưởng.
- Xét nghiệm hình ảnh: Trường hợp nghi ngờ tổn thương xương khớp, muốn chẩn đoán phù tủy xương cần thực hiện một số xét nghiệm cận lâm sàng gồm:
- Chụp MRI cộng hưởng từ;
- Siêu âm;
- Quét DEXA phát hiện dấu hiệu loãng xương;
- Riêng chụp X quang và CT scan không thể phát hiện tình trạng phù tủy xương;
- Các xét nghiệm khác: Bao gồm xét nghiệm máu nhằm tìm kiếm dấu hiệu viêm nhiễm hoặc sinh thiết tủy xương (nếu cần thiết);
Biến chứng và tiên lượng
Bệnh phù tủy xương được đánh giá là một trong những dạng tổn thương không gây nguy hiểm đến tính mạng. Tuy nhiên, những triệu chứng sưng viêm, đau nhức liên quan đến phù tủy xương có thể dẫn đến suy nhược và gây hạn chế khả năng vận động, giảm sút chất lượng cuộc sống.
Hầu hết những trường hợp bị phù tủy xương đều không quá nghiêm trọng, chất dịch lỏng trong mô xương khớp có xu hướng tự tiêu biến. Tuy nhiên, cũng còn tùy theo mức độ nghiêm trọng của tình trạng này và phương pháp điều trị. Các triệu chứng thường biến mất sau khoảng 4 - 12 tháng hoặc kéo dài trên 2 năm mới cải thiện.
Điều trị
Đối với những trường hợp bị phù tủy xương mức độ nhẹ, bệnh nhân thường không cần phải điều trị y tế. Các triệu chứng có thể tự khỏi thời gian, chỉ cần tích cực theo dõi và nghỉ ngơi chăm sóc thường xuyên.
Tuy nhiên, trường hợp bệnh nhân bị đau nhức khó chịu quá mức và muốn đẩy nhanh tốc độ hồi phục, hãy thực hiện các biện pháp sau:
- Dùng thuốc chống viêm không steroid (NSAID) giúp giảm đau, chống viêm;
- Dùng thuốc chống nhiễm trùng thấp khớp (DMARDs) đối với các dạng viêm khớp tự miễn dịch;
- Thuốc kháng sinh hoặc thuốc chống nấm dạng viên/ dạng tiêm vào tĩnh mạch nhằm điều trị chứng nhiễm trùng xương;
- Tiêm thuốc Corticosteroid nhằm giảm viêm, đau nhức;
- Bổ sung vitamin và các khoáng chất cần thiết bằng nhóm bisphosphonates;
- Vật lý trị liệu giúp cải thiện đáng kể các triệu chứng và thúc đẩy sự phục hồi tổn thương xương khớp nhanh hơn;
- Đối với trường hợp bị phù tủy xương là dấu hiệu của ung thư sẽ được chỉ định phẫu thuật, hóa trị, xạ trị hoặc liệu pháp miễn dịch;
Ngoài các biện pháp điều trị y tế, bệnh nhân cũng có thể tự áp dụng các biện pháp chăm sóc tại nhà để cải thiện triệu chứng. Chẳng hạn như:
- Nâng cao chân tại khu vực bị ảnh hưởng sao cho cao hơn tim để giảm sưng và cải thiện tuần hoàn máu;
- Đeo băng gạc quấn để nén vị trí bị tổn thương để tạo áp lực lên vùng bị ảnh hưởng nhằm giảm sưng và cải thiện tuần hoàn máu;
- Chườm nóng lên vị trí khớp bị sưng viêm giúp cải thiện triệu chứng sưng đau, cứng khớp và tăng cường tuần hoàn máu;
- Xoa bóp massage vùng xương khớp đau nhức theo chuyển động tròn, nhẹ nhàng giúp cải thiện triệu chứng;
Phòng ngừa
Chứng phù tủy xương xảy ra do rất nhiều nguyên nhân và gây ảnh hưởng đến sức khỏe. Do đó, hãy tích cực điều trị ngay từ sớm và chủ động thực hiện các biện pháp dưới đây để phòng ngừa những rủi ro khó lường khi mắc căn bệnh này:
- Tránh thực hiện các hoạt động va chạm mạnh hoặc khiến xương khớp của bạn bị căng thẳng quá mức như chạy, nhảy liên tục trong thời gian dài, giảm nguy cơ khởi phát phù tủy xương.
- Chọn mang giày dép vừa vặn và có khả năng bảo vệ bàn chân khỏi các chấn thương có thể dẫn đến phù tủy xương.
- Thiết lập lối sống khoa học, ăn uống đủ chất, sinh hoạt điều độ, nghỉ ngơi hợp lý và đặc biệt phải tập luyện thể dục vừa sức, giúp cải thiện mật độ và sự linh hoạt của xương.
- Thường xuyên thăm khám sức khỏe định kỳ, kiểm tra sức khỏe xương khớp để sớm phát hiện các dấu hiệu bất thường của phù tủy xương và điều trị kịp thời.
Có thể bạn quan tâm: Bệnh Viêm tủy xương đốt sống: Nguyên nhân, cách điều trị
Những câu hỏi quan trọng khi đi khám
1. Tôi thường xuyên bị đau nhức, sưng viêm, cứng khớp và hạn chế cử động do đâu?
2. Tôi cần thực hiện những xét nghiệm nào để chẩn đoán bệnh?
3. Nguyên nhân nào khiến tôi bị phù tủy xương?
4. Bệnh phù tủy xương có nguy hiểm không?
5. Những biến chứng nào được cảnh báo có thể mắc phải khi bị phù tủy xương?
5. Phương pháp điều trị phù tủy xương hiệu quả nhất dành cho trường hợp của tôi?
6. Trường hợp của tôi có cần phải phẫu thuật không?
7. Quá trình điều trị mất bao lâu thì khỏi hoàn toàn?
8. Chi phí điều trị phù tủy xương có tốn kém không? Có dùng BHYT được không?
Tuy đa số các trường hợp bị phù tủy xương có xu hướng tự khỏi, nhưng vẫn phải tích cực điều trị để cải thiện các triệu chứng, phục hồi chức năng xương khớp. Khuyến cáo bệnh nhân nên chủ động thăm khám và chủ động điều trị tích cực theo chỉ định của bác sĩ để đạt hiệu quả tốt nhất, ngăn ngừa các biến chứng khó lường về sau.