Bệnh Thiếu Máu Cơ Tim

Thiếu máu cơ tim là tình trạng giảm lưu lượng máu chảy đến tim gây tắc nghẽn động mạch vành, dẫn đến tổn thương cơ tim và suy giảm chức năng, khởi phát cơn đau tim đột ngột. Việc chủ động điều trị dự phòng từ sớm hoặc sơ cấp cứu kịp thời là những yếu tố có ý nghĩa trọng giúp duy trì chức năng tim và giảm nguy cơ tử vong. 

Tổng quan

Thiếu máu cơ tim (Myocardial ischemia) còn được gọi là thiếu máy cục bộ cơ tim hoặc bệnh tim mạch vành. Đây là tình trạng giảm lưu lượng máu đến cơ tim, khiến không có đủ máu chứa oxy và dưỡng chất để nuôi cơ tim, dẫn đến hoại tử và đe dọa đến tính mạng.

Thiếu máu cơ tim là tình trạng giảm lưu lượng máu đến cơ tim gây ra tắc nghẽn một phần hoặc toàn bộ động mạch vành

Tình trạng này thường xuất phát từ sự tắc nghẽn một phần hoặc toàn bộ động mạch vành cơ tim, xuất hiện nhiều nhất khi bệnh nhân thực hiện các hoạt động gắng sức hoặc có cảm xúc mãnh liệt, phấn khích khiến nhu cầu về cung lượng máu nhiều hơn bình thường.

Tình trạng thiếu máu cơ tim nếu không được xử lý kịp thời sẽ ngày càng tiến triển nặng và gây tổn thương, suy giảm chức năng tim, phát sinh nhiều biến chứng nguy hiểm như rối loạn nhịp tim, nhồi máu cơ tim, suy tim..., thậm chí nguy hiểm đến tính mạng.

Phân loại

Bệnh thiếu máu cơ tim được chia làm 2 dạng chính dựa là cấp tính và mạn tính dựa theo tính chất, tiến triển của bệnh, mức độ nghiêm trọng của bệnh.

  • Thiếu máu cơ tim cục bộ cấp tính: Là tình trạng tuần hoàn máu bị tắc nghẽn đột ngột, không có dấu hiệu báo trước. Trong đợt bùng phát cấp, tiến triển bệnh rất nhanh chóng và đặc biệt nguy hiểm, gây đau thắt ngực dữ dội, kéo dài, tăng nguy cơ nhồi máu cơ tim, rối loạn nhịp tim... nguy hiểm đến tính mạng hoặc để lại nhiều di chứng sau đó;
  • Thiếu máu cơ tim cục bộ mạn tính: Đây là thể bệnh động mạch vành với các cơn đau thắt ngực và triệu chứng ổn định hơn, chỉ xuất hiện khi người bệnh thực hiện các hoạt động gắng sức. Sự tồn tại của các mảng xơ vữa trong động mạch vành luôn ở trong trạng thái ổn định. Chỉ khi có sự tác động chúng mới nứt vỡ ra gây hẹp hoặc tắc nghẽn dẫn đến hội chứng vành cấp (acute coronary syndrome). Chỉ cần điều trị ổn định hội chứng này, bệnh thiếu máu cơ tim mạn tính cũng sẽ được kiểm soát tốt.

Nguyên nhân và yếu tố nguy cơ

Nguyên nhân

Theo các chuyên gia, thiếu máu cơ tim khởi phát do 3 nguyên nhân chính sau:

Sự hình thành và phát triển các khối xơ vữa động mạch là nguyên nhân chính gây ra thiếu máu cơ tim

Xuất hiện khối xơ vữa động mạch vành

Đây là nguyên nhân hàng đầu gây thiếu máu cơ tim với tỷ lệ mắc cao. Lòng động mạch vành trong trạng thái bình thường sẽ có bề mặt trơn nhẵn giúp dòng chảy máu lưu thông trơn tru, nhưng nếu có tác nhân tiêu cực như tiểu đường, huyết áp cao, stress... khiến bộ phận này bị tổn thương.

Đây là yếu tố thuận lợi hình thành các mảng cholesterol dư thừa, chúng tích tụ thành các khối xơ vữa làm thu hẹp lòng động mạch vành và cản trở tuần hoàn máu đến cơ tim. Những mảng xơ vữa này có tính chất cứng, mềm khác nhau:

  • Nếu ở thể mềm, chúng phát triển kém ổn định, dễ nứt vỡ dưới áp lực của dòng máu. Tăng nguy cơ tắc nghẽn đột ngột và khởi phát cơn nhồi máu cơ tim cấp nguy hiểm đến tính mạng;
  • Nếu ở thể cứng, chúng lại rất chắc chắn, ổn định, đặc trưng với những cơn đau tức ngực, đặc biệt nghiêm trọng khi bệnh nhân thực hiện các hoạt động gắng sức như leo cầu thang, tập thể thao hoặc quan hệ tình dục...;

Rối loạn chức năng vi mạch 

Bên cạnh nguyên nhân thiếu máu cơ tim do mảng xơ vữa, các nhà khoa học cũng đã phát hiện ra sự rối loạn chức năng vi mạch cũng là yếu tố góp phần khởi phát thiếu máu cơ tim không xuất hiện mảng xơ vữa. Tình trạng đặc biệt phổ biến ở những người có bệnh lý nền như đái tháo đường, cao huyết áp...

Hệ thống vi mạch của con người là những mạch máu vô cùng nhỏ và nằm sâu trong các tế bào cơ tim. Chúng có nhiệm vụ thực hiện quá trình trao đổi oxy và các chất dinh dưỡng trực tiếp từ dòng máu vào trong các tế bào tim.

Nhưng nếu các vi mạch vành này bị tổn thương, rối loạn trong trạng thái máu vẫn di chuyển đên tim khiến nguồn oxy và dưỡng chất không được hấp thu trọn vẹn. Tình trạng này kéo dài phát sinh các biểu hiện thiếu máu cơ tim.

Co thắt động mạch vành 

Nguyên nhân cuối cùng gây thiếu máu cơ tim là do sự co thắt động mạch vành. Đây là tình trạng các động mạch vành bị tắc hẹp thoáng qua. Trường hợp này khá ít gặp nhưng lại là nguyên nhân nguy hiểm nhất, khởi phát những cơn đau thắt ngực Prinzmetal hoặc dạng đau tức ngực biến thể gây ra cơn đau ngực dữ dội. Thời điểm xuất hiện cơn đau thường xuyên nhất là sáng sớm hoặc ban đêm, kéo dài từ 5 - 15 phút và thuyên giảm dần ngay sau đó.

Đối với nguyên nhân này, hệ thống mạch vành bị co thắt đột ngột do sự tác động của các yếu tố như thuốc lá, thời tiết chuyển lạnh bất thường, stress quá mức, tác dụng phụ của các chất kích thích dẫn đến co mạch như amphetamine, cocaine... Những bệnh nhân có kèm theo các mảng xơ vữa sẽ rất dễ phát sinh cơn nhồi máu cơ tim cực kỳ nguy hiểm, có thể tử vong bất kỳ lúc nào.

Yếu tố nguy cơ 

Ngoài 3 nguyên nhân chính kể trên, chứng thiếu máu cơ tim còn do rất nhiều yếu tố nguy cơ khác gây ra như:

Người có tiền sử bệnh tiểu đường, huyết áp thường có nguy cơ cao bị thiếu máu cơ tim

  • Tiền sử gia đình, di truyền gen bệnh từ người thân và mắc bệnh tim ngay từ khi còn nhỏ, thậm chí từ lúc chào đời;
  • Stress, căng thẳng là yếu tố tiêu cực gây tổn thương và co thắt mạch vành, cản trở quá trình tuần hoàn máu đến tim;
  • Lạm dụng các chất kích thích vô tội vạ như thuốc lá, rượu bia, cà phê, ma túy... trong thời gian dài gây tổn thương động mạch vành, thúc đẩy sự phát triển của các mảng xơ vữa và hình thành các cục máu đông gây tắc nghẽn dòng máu;
  • Người lớn tuổi lão hóa nhanh khiến động mạch vành suy yếu, dẫn đến quá trình lưu thông máu đến tim giảm đi đáng kể;
  • Người thừa cân béo phì, dư thừa cholesterol và các chất lipid khác tích tụ ở động mạch vành gây cản trở tuần hoàn máu đến tim, dẫn đến thiếu máu cơ tim;
  • Các bệnh lý làm tăng nguy cơ khởi phát thiếu máu cơ tim như bệnh nhiễm trùng, hệ thống, đái tháo đường, huyết áp cao, hội chứng ngưng thở khi ngủ...;
  • Các yếu tố khác như:
    • Thời tiết thay đổi đột ngột;
    • Quan hệ tình dục quá thô bạo;
    • Ăn quá no;
    • Tiền sản giật;
    • Lượng Triglyceride và protein phản ứng C nhạy cảm cao;
    • ...

Triệu chứng và chẩn đoán

Triệu chứng 

Bản chất của thiếu máu cơ tim là hậu quả của sự tổn thương và suy giảm chức năng của hệ thống động mạch vành, vi mạch vành. Tùy từng trường hợp cụ thể mà bệnh tiến triển thầm lặng, không có triệu chứng hoặc bùng phát rầm rộ. Một số triệu chứng đặc trưng thường gặp ở bệnh nhân thiếu máu cơ tim gồm:

Đau thắt ngực trái và khó thở là những triệu chứng đặc trưng ở bệnh nhân thiếu máu cơ tim

  • Đau thắt vùng ngực trái;
  • Cơn đau nhanh chóng lan lên cổ, hàm hoặc lan xuống vai, cánh tay;
  • Nhịp tim tăng nhanh, khó thở, thở nhanh, thở gấp, hụt hơi;
  • Đặc biệt khó thở khi tham gia các hoạt động thể chất hoặc lao động gắng sức;
  • Buồn nôn, nôn mửa;
  • Mệt mỏi, vã mồ hôi, đờ đẫn tinh thần và mất ý thức đột ngột;
  • Giảm tập trung và giảm khả năng ghi nhớ

Chẩn đoán 

Để chẩn đoán thiếu máu cơ tim, bác sĩ cần phải thu thập rất nhiều dữ liệu và thông tin. Bao gồm các bước chẩn đoán sau:

Chẩn đoán thiếu máu cơ tim thông qua khám lâm sàng thực thể và các xét nghiệm cận lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh

  • Khám lâm sàng: Ở bước khám lâm sàng, bệnh nhân phải cung cấp toàn bộ các triệu chứng, biểu hiện bất thường của cơ thể một cách chi tiết. Đồng thời, bác sĩ sẽ tiến hành kiểm tra sức khỏe thể chất toàn diện, kết hợp khai thác tiền sử bệnh cá nhân và gia đình.
  • Khám cận lâm sàng: Bao gồm các kiểm tra bằng thiết bị, máy móc hỗ trợ giúp đo lường các chỉ số liên quan để chẩn đoán chính xác thiếu máu cơ tim:
    • Đo điện tâm đồ (ECG);
    • Thử nghiệm gắng sức;
    • Xét nghiệm máu;
    • Siêu âm tim 2D hoặc siêu âm Doppler tim;
    • Chụp động mạch vành;
    • Kiểm tra bằng phóng xạ;
    • Chụp CT Scan tim;
    • Đo Holter theo dõi nhịp tim;

Biến chứng và tiên lượng

Biến chứng

Bệnh thiếu máu cơ tim là một trong những bệnh lý tim mạch nguy hiểm, dễ phát sinh các biến chứng nghiêm trọng nếu không điều trị kịp thời.

Rối loạn nhịp tim, suy tim, nhồi máu cơ tim, tai biến mạch máu não... là những biến chứng nguy hiểm của thiếu máu cơ tim giai đoạn nặng

  • Rối loạn nhịp tim: Để hoạt động khỏe mạnh, cơ tim đòi hỏi luôn phải có đủ lượng oxy cần thiết để điều phối các xung điện, ổn định nhịp đập của tim. Do đó, khi thiếu máu cơ tim đồng nghĩa với việc thiếu oxy, khiến nhịp tim đập bất thường, quá nhanh hoặc quá chậm một cách đột ngột cực kỳ nguy hiểm. Trường hợp nặng có thể gây ngưng tim đột ngột và tử vong.
  • Suy tim: Thiếu máu cục bộ khiến cơ tim không có đủ dưỡng chất để hoạt động, lâu ngày dẫn đến tổn thương, suy giảm chức năng bơm máu để cung cấp máu chứa oxy đến những vùng còn lại của cơ thể. Tình trạng này càng kéo dài càng dễ khởi phát chứng suy tim nặng.
  • Nhồi máu cơ tim: Thiếu máu cơ tim là một trong những điều kiện thuận lợi gây ra biến chứng nhồi máu cơ tim và tử vong. Trong báo cáo của Tổ chức Y tế thế giới (WHO), trên thế giới trung bình mỗi năm có khoảng 7 triệu người tử vong do cơn nhồi máu cơ tim (chiếm tỷ lệ khoảng 73%).
  • Tai biến mạch máu não: Hay còn được gọi là đột quỵ cực kỳ nguy hiểm. Đây là biến chứng trầm trọng của thiếu máu cơ tim. Theo một thống kê của Hội Đột quỵ Việt Nam, trung bình hàng năm có khoảng 200.000 người bị đột quỵ;

Tiên lượng 

Bệnh nhân thiếu máu cơ tim thường có thể trạng sức khỏe yếu kém, bị hạn chế hoạt động thể lực bởi các biến chứng nguy hiểm. Tiên lượng bệnh thiếu máu cơ tim tương đối tốt nếu bệnh nhân phát hiện sớm các bất thường và thăm khám, can thiệp điều trị kịp thời.

Nhưng trên thực tế, đa phần các trường hợp bị thiếu máu cơ tim thường ít được phát hiện trong giai đoạn đầu nên tiên lượng khá xấu. Bệnh nhân lên cơn nhồi máu cơ tim cấp hoặc tai biến mạch máu não dù được cấp cứu kịp thời, may mắn sống sót qua khỏi cơn nguy kịch nhưng vẫn sẽ để lại nhiều di chứng vĩnh viễn. Còn nếu không được cấp cứu ở "thời điểm vàng" sẽ tử vong rất nhanh.

Điều trị

Mục tiêu điều trị thiếu máu cơ tim ban đầu là giảm thiểu mức độ tiêu thụ oxy và tăng lưu lượng máu đến mạch vành và cơ tim. Sau đó, kết hợp các biện pháp chăm sóc phục hồi, tăng tưới máu và giảm thiếu máu, ngăn ngừa biến chứng. Chỉ cần thực hiện sớm các bước này sẽ giúp tim hoạt động ổn định trở lại và giảm thiểu rủi ro nguy cơ tử vong.

Có 3 cách điều trị thiếu máu cơ tim cơ bản từ đơn giản đến phức tạp. Tùy từng trường hợp bệnh cụ thể với mức độ nghiêm trọng khác nhau mà bác sĩ sẽ chỉ định thực hiện phương pháp phù hợp hoặc kết hợp cả 3 cách để đạt hiệu quả tối ưu.

1. Hướng dẫn cách xử lý thiếu máu cơ tim gây đau thắt ngực 

Trong trường hợp thiếu máu cơ tim cấp mức độ nghiêm trọng gây đau thắt ngực dữ dội, thậm chí ngất xỉu cần được sơ cấp cứu kịp thời để giảm nguy cơ tử vong. Hãy thực hiện theo các bước sau:

Bệnh nhân lên cơn đau thắt ngực dữ dội do thiếu máu cơ tim cần được sơ cấp cứu kịp thời và đúng cách để giữ lại mạng sống

  • Trường hợp bệnh nhân vẫn còn tỉnh táo:
    • Ngưng ngay những công việc đang làm và ngồi yên bất động, nằm xuống nghỉ ngơi;
    • Ngậm thuốc uống giãn mạch hoặc dạng xịt dưới lưỡi do bác sĩ kê đơn;
    • Sau khoảng 5 phút, triệu chứng không thuyên giảm phải nhập viện để xử lý cấp cứu y tế;
  • Trường hợp bệnh nhân bất tỉnh, hôn mê:
    • Đặt bệnh nhân nằm thẳng người trên một mặt phẳng;
    • Tiến hành sơ cấp cứu bằng cách ấn ngực ngay vị trí tim và kết hợp thổi ngạt để duy trì chức năng tim, hô hấp trước khi cấp cứu đến;

2. Điều chỉnh lối sống 

Trường hợp thiếu máu cơ tim mức độ nhẹ, thỉnh thoảng khởi phát cơn đau thắt ngực khi hoạt động gắng sức có thể được kiểm soát ổn định bằng một lối sống sinh hoạt khoa học, từ bỏ những thói quen xấu.

  • Ăn uống đủ chất, chỉ bổ sung các loại thực phẩm lành mạnh, tốt cho sức khỏe nói chung và sức khỏe tim mạch nói riêng;
  • Không hút thuốc lá, không rượu bia;
  • Vận động tích cực thường xuyên;
  • Nghỉ ngơi, thư giãn nhiều hơn để tránh stress, căng thẳng;
  • Điều trị dứt điểm và kiểm soát hiệu quả các bệnh lý có nguy cơ làm tăng nặng thiếu máu cơ tim như tiểu đường, huyết áp, rối loạn lipid máu...;

3. Điều trị bằng thuốc 

Dùng thuốc trị thiếu máu cơ tim chủ yếu nhằm mục đích cải thiện cơn đau thắt ngực và hỗ trợ kiểm soát triệu chứng. Các loại thuốc thường dùng trong điều trị thiếu máu cơ tim gồm:

Điều trị thiếu máu cơ tim bằng các loại thuốc có tác dụng chính là giảm tắc nghẽn và tăng lưu lượng máu đến tim

  • Thuốc Aspirin: Có tác dụng giảm hình thành cục máu đông và ngăn chặn tắc nghẽn động mạch vành;
  • Thuốc Beta Blockers (nhóm chẹn beta): Giúp giải phóng áp lực, thư giãn cơ tim và kiểm soát nhịp tim, huyết áp;
  • Nitroglycerin: Giúp mở tạm thời các động mạch vành nhằm thúc đẩy tuần hoàn máu lưu thông đến cơ tim trơn tru hơn;
  • Thuốc chẹn kênh canxi (thuốc đối kháng canxi): Có tác dụng làm giãn và mở rộng mạch máu, tăng cường lưu lượng máu đến tim và giảm áp lực lên cơ tim;
  • Thuốc hạ cholesterol: Điển hình là nhóm lipoprotein cholesterol nồng độ thấp (LDL) có tác dụng giảm mức độ tích tụ của các mảng xơ vữa vào động mạch vành, cải thiện tình trạng thiếu máu cơ tim. Các loại thường dùng như Niacin, Statins, Sequestrants acid hoặc Fibrate;
  • Thuốc ức chế men chuyển (ACE): Có tác dụng làm thư giãn mạch máu, giải phóng áp lực và ức chế sự hình thành enzyme tạo hoạt chất angiotensin II gây tác động tiêu cực đến hệ thống tim mạch, trong đó có sự co thắt khởi phát thiếu máu cơ tim;
  • Thuốc Ranolazine: Biệt dược phổ biến là Ranexa, có tác dụng làm thư giãn các động mạch cơ tim. Loại thuốc này được chỉ định dùng cho những bệnh nhân bị thiếu máu cơ tim nhưng không đáp ứng với các nhóm thuốc vừa kể trên;

4. Can thiệp phẫu thuật

Những trường hợp thiếu máu cơ tim nghiêm trọng do sự tổn thương của hệ thống mạch vành và không đáp ứng với điều trị nội khoa sẽ được chỉ định can thiệp phẫu thuật nhằm cải thiện tuần hoàn lưu thông và lưu lượng máu.

Phẫu thuật can thiệp mạch vành qua da giúp mở rộng lòng động mạch, tăng lưu thông và lưu lượng máu đến tim

Có 2 phương pháp can thiệp ngoại khoa điều trị thiếu máu cơ tim được áp dụng phổ biến là:

  • Can thiệp mạch vành qua da (PCI):
    • Kỹ thuật này còn được gọi phương pháp nong mạch và đặt stent;
    • Được thực hiện bằng cách dùng ống thông dài đưa vào trong lòng động mạch, tiếp cận đến vị trí bị thu hẹp và tiến hành nong mạch bằng quả bóng đã được bơm căng;
    • Sau đó, đặt một stent vào để giữ luôn cho động mạch được mở để máu lưu thông liên tục, cải thiện lưu lượng máu và giảm nguy cơ thiếu máu cơ tim;
  • Phẫu thuật bắc cầu động mạch:
    • Có tác dụng tạo cầu nối để dòng máu chảy qua vị trí bị hẹp thuận lợi hơn;
    • Được thực hiện bằng cách dùng động mạch tự thân lấy từ những nơi khác trong cơ thể để ghép nối vào vị trí động mạch vành bị tắc nghẽn;
    • Đây là phẫu thuật mổ tim hở khá phức tạp, đòi hỏi bác sĩ thực hiện phải có kinh nghiệm chuyên môn và tay nghề cao;

Trong giai đoạn hậu phẫu, bệnh nhân sẽ phải lưu lại bệnh viện để theo dõi, kiểm tra sát sao các chỉ số sức khỏe, đặc biệt là chỉ số tim mạch để kịp thời xử lý, giảm thiểu rủi ro. Đồng thời, cần có chế độ chăm sóc, nghỉ ngơi tích cực, vệ sinh vết mổ sạch sẽ để ngăn chặn biến chứng nhiễm trùng.

Phòng ngừa

Để có một trái tim khỏe mạnh và phòng ngừa các bệnh lý tim mạch nói chung cũng như bệnh thiếu máu cơ tim nói riêng, mỗi người trong chúng ta đều phải ý thức trong việc thực hiện lối sống sinh hoạt khoa học với các tiêu chuẩn sau:

Chăm sóc sức khỏe tích cực và khoa học giúp bạn có một trái tim khỏe mạnh, dự phòng thiếu máu cơ tim

  • Tránh xa khói thuốc lá bằng cách cai thuốc để có một sức khỏe toàn diện, giảm nguy cơ bệnh tật, đặc biệt là các bệnh về nội tạng như tim, phổi, gan...
  • Quản lý sức khỏe ổn định và điều trị dứt điểm các yếu tố rủi ro làm tăng nguy cơ gây thiếu máu cơ tim như huyết áp cao, đái tháo đường, rối loạn mỡ máu... dưới sự hướng dẫn và theo dõi của bác sĩ chuyên khoa.
  • Xây dựng chế độ ăn uống khoa học, bổ sung đầy đủ các dưỡng chất cần thiết cho cơ thể thông qua các loại thực phẩm lành mạnh như rau củ quả tươi, ngũ cốc nguyên hạt, cá giàu omega-3, thay thế chất béo bão hòa thành không bão hòa như bơ, dầu lạc, dầu đậu nành, dầu ô liu...
  • Tạo thói quen tập thể dục mỗi ngày, mỗi lần tập khoảng 30 - 45 phút bằng những bộ môn nhẹ nhàng, vừa sức như đi bộ, bơi lội, yoga...
  • Đảm bảo duy trì cân nặng ổn định bằng cách kiểm soát chế độ ăn uống và tập luyện hoặc giảm cân lành mạnh các biện pháp an toàn.
  • Giảm thiểu căng thẳng, stress bằng cách cân bằng giữa thời gian làm việc và thời gian nghỉ ngơi, làm những việc mình thích và thực hành các kỹ thuật quản lý căng thẳng như bài tập hít thở sâu, thư giãn cơ bắp...
  • Khám sức khỏe tổng quát định kỳ hoặc tuân thủ lịch tái khám với bác sĩ để theo dõi sức khỏe, sớm phát hiện các vấn đề bệnh lý tim mạch bất thường, trong đó có thiếu máu cơ tim và điều trị kịp thời.

Những câu hỏi quan trọng khi đi khám

1. Tôi bị khó thở, đau thắt ngực, hoa mắt, mệt mỏi, buồn nôn và hay ngất xỉu là dấu hiệu của bệnh gì?

2. Nguyên nhân tại sao tôi lại lên cơn thiếu máu cơ tim?

3. Tiên lượng mức độ bệnh thiếu máu cơ tim có nghiêm trọng không?

4. Bệnh thiếu máu cơ tim có nguy hiểm không?

5. Tôi cần thực hiện những xét nghiệm nào để chẩn đoán thiếu máu cơ tim?

6. Bệnh thiếu máu cơ tim có điều trị khỏi được không?

7. Phương pháp điều trị thiếu máu cơ tim hiệu quả nhất dành cho trường hợp của tôi là gì?

8. Bệnh của tôi nếu không điều trị y tế, chỉ nghỉ ngơi và điều chỉnh lối sống có khả năng tự khỏi không?

9. Dùng thuốc trị thiếu máu cơ tim lâu ngày có gây tác dụng phụ không? Tôi cần làm gì để xử lý?

10. Điều trị thiếu máu cơ tim tại bệnh viện tốn bao nhiêu? BHYT có hỗ trợ chi trả không?

Thiếu máu cơ tim cục bộ là tình trạng sức khỏe tim mạch nguy hiểm nhưng nếu kiểm soát tốt ngay từ đầu bằng một lối sống khoa học sẽ giúp tim hoạt động ổn định. Tuy nhiên, không nên lơ là, chủ quan trong điều trị bệnh ở giai đoạn nặng để phòng ngừa các biến chứng khó lường.