Bệnh Suy Tim
Suy tim là một trong những hội chứng lâm sàng phức tạp, đặc trưng bởi tình trạng suy yếu chức năng tim khiến tim hông đủ khả năng bơm tống máu hoặc tiếp nhận máu. Suy tim là bệnh lý tim mạch nguy hiểm và có nguy cơ tử vong cao nếu không được điều trị, cấp cứu kịp thời. Bệnh có thể xảy ra ở bất kỳ đối tượng nào và thường xuất phát từ các nguyên nhân bệnh lý tim mạch khác.
Tổng quan
Suy tim (Heart Failure - HF) là tình trạng cơ tim hoạt động không hiệu quả khiến lượng máu bơm từ tim đến các cơ quan nội tạng còn lại trong cơ thể giảm đi. Khi không có đủ máu cũng đồng nghĩa với việc không có đủ lượng oxy và dưỡng chất để nuôi dưỡng tế bào, dẫn đến suy giảm sức khỏe thể chất, không thể thực hiện tốt các hoạt động gắng sức.
Hệ lụy nguy hiểm nhất của suy tim là tử vong. Theo một thống kê gần đầy, tỷ lệ mắc suy tim tại Việt Nam là khoảng 1.6 triệu người và có xu hướng tăng dần qua từng năm cùng với sự phát triển của xã hội hiện đại. Suy tim là hậu quả của nhiều bệnh lý khác nhau như rối loạn nhịp tim, nhồi máu cơ tim, viêm cơ tim, bệnh mạch vành, viêm màng ngoài tim...
Bất kỳ đối tượng nào cũng đều có nguy cơ mắc bệnh, không phân biệt giới tính, tuổi tác. Bệnh nhân suy tim nếu không điều trị và can thiệp tích cực sẽ gây ảnh hưởng không nhỏ đến sức khỏe thể chất, tinh thần, đời sống sinh hoạt hàng ngày. Thậm chí phải đánh đổi cả tính mạng nếu không biết cách điều trị, chăm sóc và chung sống với bệnh.
Phân loại
Bệnh suy tim được phân chia làm nhiều loại dựa theo các tiêu chuẩn sau:
# Dựa theo tiêu chuẩn của Hiệp hội Tim mạch New York NYHA
- Cấp độ 1: Là dạng suy tim tiềm tàng. Bệnh nhân thường không biết bản thân mắc bệnh, vẫn có thể sinh hoạt bình thường mà không có bất kỳ triệu chứng bất thường nào;
- Cấp độ 2: Suy tim mức độ nhẹ. Đặc trưng bởi sự hạn chế một vài hoạt động thể chất đòi hỏi sức lực lớn nhưng có thuyên giảm nhanh chóng khi người bệnh nghỉ ngơi;
- Cấp độ 3: Suy tim mức độ trung bình khiến bệnh nhân cảm thấy mệt mỏi nhiều hơn khi tham gia các hoạt động thể chất. Biểu hiện đặc trưng là khó thở, đánh trống ngực, mạch nhanh...;
- Cấp độ 4: Suy tim mức độ nặng với các triệu chứng nghiêm trọng và xuất hiện thường xuyên, ngay cả khi đang nằm nghỉ ngơi hoặc chỉ nói chuyện, thực hiện các công việc nhẹ, đơn giản;
# Dựa theo tiêu chuẩn Hiệp hội Tim mạch Mỹ AHA/ACC
- Giai đoạn A: Chỉ những đối tượng có nguy cơ suy tim cao nhưng lại không có triệu chứng cụ thể, kể cả các bệnh lý tim mạch khác;
- Giai đoạn B: Bệnh nhân đã mắc bệnh tim nhưng lại chưa có triệu chứng rõ rệt;
- Giai đoạn C: Giai đoạn đã và đang có các triệu chứng suy tim nhưng chưa quá nghiêm trọng, bệnh đáp ứng tốt với phác đồ điều trị bằng thuốc;
- Giai đoạn D: Suy tim tiến triển giai đoạn nặng, không còn đáp ứng với thuốc, có biến chứng và bắt buộc phải điều trị bằng phẫu thuật tại bệnh viện;
# Dựa theo chức năng tim
- Suy tim tâm thu: Là tình trạng cơ tim suy yếu do bị giãn rộng quá mức khiến máu không thể được bơm ra khỏi tim dẫn đến tắc nghẽn;
- Suy tim tâm trương: Là tình trạng cơ tim suy yếu do các sợi xơ cơ tim dày cứng, không còn khả năng giãn rộng tại thời điểm bơm máu về tim;
# Dựa theo vị trí tim
- Suy tim trái: Chức năng co giãn, bơm máu của tâm thất trái và buồng tâm nhĩ trái suy giảm khiến máu ứ đọng quá mức trong phổi. Đặc trưng với các biểu hiện như tức nặng ngực, khó thở, ho khan, nghiêm trọng nhất là khi nằm;
- Suy tim phải: Tình trạng suy tim trái thường là do hậu quả từ việc suy tim trái. Suy yếu chức năng buồng tim phải khiến máu huyết tích tụ trong các tạng với các triệu chứng đặc trưng như phù tay, chân, mặt, bụng...;
# Dựa theo tính chất và tiến triển bệnh
- Suy tim cấp tính: Các triệu chứng suy tim bộc phát đột ngột, ồ ạt với mức độ nghiêm trọng. Tình trạng này đặc biệt nghiêm trọng do khởi phát từ các đợt nhồi máu cơ tim, tăng huyết áp kịch phát...;
- Suy tim mạn tính: Bệnh tiến triển âm thầm trong giai đoạn đầu và dần nặng hơn theo thời gian với các triệu chứng rõ rệt. Xen lẫn các đợt suy tim cấp hoặc giai đoạn sức khỏe ổn định;
Nguyên nhân và yếu tố nguy cơ
Nguyên nhân
Suy tim được xem là con đường cuối cùng của các bệnh lý tim mạch, xảy ra do các nguyên nhân chính sau:
- Các bệnh lý tại tim:
- Bệnh cơ tim: Đặc trưng bởi tình trạng thay đổi cấu trúc và chức năng cơ tim, giảm tần suất co bóp. Điển hình là các bệnh như phì đại cơ tim, cơ tim hạn chế, cơ tim giãn, bệnh cơ tim do thiếu máu cơ tim cục bộ...;
- Bệnh van tim: Như hở van tim, hở van động mạch chủ hoặc hẹp van tim;
- Bệnh màng ngoài tim: Chẳng hạn như viêm màng ngoài tim, viêm màng ngoài tim co thắt...;
- Bệnh mạch vành: Đây là một trong những bệnh lý tim mạch nguy hiểm, làm thu hẹp lòng động mạch gây cản trở dòng chảy của đến nuôi cơ tim. Trường hợp lòng động mạch bị tắc hẹp hoàn toàn sẽ gây tổn thương cơ tim vĩnh viễn, lên cơn nhồi máu cơ tim và suy tim;
- Bệnh tim cấu trúc: Chỉ những trường hợp mắc bệnh tim bẩm sinh;
- Các bệnh lý ngoài tim: Ngoài các bệnh lý tại tim, suy tim cũng có thể khởi phát do liên quan đến các bệnh ngoài tim như:
- Cao huyết áp: Những người mắc bệnh cao huyết áp và đang trong trạng thái có chỉ số huyết áp vượt ngưỡng cho phép sẽ khiến tim phải hoạt động nhiều hơn để kiểm soát áp lực bên trong lòng động mạch. Nếu huyết áp không được kiểm soát và kéo dài gây suy yếu cơ tim. Tăng huyết áp có thể xuất hiện trong nhiều bệnh cảnh như bệnh thận, hẹp eo động mạch chủ, u tuyến thượng thận hoặc vô căn;
- Các bệnh lý nội tiết như suy giáp, hội chứng Graves (bệnh Basedow), đái tháo đường...;
- Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) hoặc bệnh hen phế quản;
- Nhiễm độc do rượu, hóa chất gây rối loạn nhịp tim kéo dài;
- Bệnh gù vẹo cột sống;
- ...
Yếu tố nguy cơ
Ngoài các nguyên nhân bệnh lý, còn nhiều yếu tố nguy cơ khác dẫn đến suy tim như:
- Nhiễm các tác nhân gây nhiễm trùng;
- Rối loạn do thâm nhiễm;
- Tiền sử di truyền từ bố mẹ hoặc người thân đã và đang mắc bệnh;
- Chế độ ăn uống không phù hợp, nhiều gia vị (muối/ đường);
- Dùng thuốc tùy tiện không theo chỉ định của bác sĩ;
- Thiếu máu;
- Phụ nữ mang thai;
Triệu chứng
Mỗi bệnh nhân suy tim sẽ có những biểu hiện, triệu chứng với mức độ khác nhau. Nhưng thường gặp nhất là các dấu hiệu sau:
- Khó thở, thở nhanh, thở gấp, dễ bị hụt hơi khi thực hiện các hoạt động gắng sức hoặc diễn ra thường xuyên, một số trường hợp còn gây suy hô hấp nặng;
- Mệt mỏi, yếu sức, nhất là khi thực hiện các hoạt động, sinh hoạt hàng ngày;
- Sưng phù chân, nhất là vùng mắt cá chân do cơ thể tích nước, thường nặng hơn vào buổi chiều hoặc về đêm;
Ngoài ra, còn có một số triệu chứng khác ít gặp hơn gồm:
- Sụt cân đột ngột;
- Rối loạn nhịp tim, tim đập quá nhanh hoặc quá chậm;
- Ho khan kéo dài, dai dẳng, nặng hơn có thể ho ra máu;
- Thở co kéo, khò khè;
- Các triệu chứng rối loạn tiêu hóa như chướng bụng, đầy hơi, đau bụng, buồn nôn, nôn mửa...;
- Hoa mắt, chóng mặt, ngất xỉu thường xuyên;
- Có cảm giác lo lắng, hoang mang bất thường, dẫn đến mất ngủ;
Chẩn đoán
Chẩn đoán suy tim được thực hiện dựa trên các dữ liệu, thông tin về triệu chứng lâm sàng do bệnh nhân cung cấp và do bác sĩ thăm khám trực tiếp. Tuy nhiên, chỉ khám lâm sàng chưa đủ để chẩn đoán suy tim, mà bệnh nhân phải thực hiện một số các xét nghiệm cận lâm sàng khác gồm:
- Siêu âm tim: Nhằm đánh giá toàn cấu trúc và chức năng tim, cụ thể là cơ tim thất trái, van tim, đo lượng dịch màng tim, kich thích buồng tim và áp lực trong lòng động mạch phổi...;
- Đo điện tâm đồ (ECG): Được thực hiện khi bệnh nhân đang nằm thư giãn nghỉ ngơi hoặc thực hiện một hoạt động gắng sức. Thiết bị đo điện tâm đồ sẽ ghi chép các thông số về nhịp tim, đánh giá mức độ rối loạn nhịp tim và phát hiện tổn thương dày giãn buồng tim...;
- Xét nghiệm máu: Kiểm tra các chỉ số công thức và sinh hóa máu nhằm đưa ra đánh giá tổng quát về tình trạng sức khỏe. Bao gồm xét nghiệm BNP, men gan, mỡ máu, chức năng thận, TSH... Chẩn đoán này giúp hỗ trợ tìm ra nguyên nhân, theo dõi tiến triển và tiên lượng tình trạng suy tim hiệu quả;
- Một số xét nghiệm khác:
- Chụp X quang tim - phổi;
- Chụp động mạch vành;
- Chụp MRI tim;
- Thông tim;
- Chụp CT mạch vành;
- MSCT động mạch vành;
- Đo Holter điện tâm đồ trong vòng 24 tiếng;
- Xạ hình tim;
Biến chứng và tiên lượng
Bệnh nhân suy tim nếu không được can thiệp điều trị kịp thời có thể gây ra nhiều biến chứng khó lường như:
- Thay đổi và tổn thương cấu trúc van tim (đứt, hỏng dây chằng van tim) vĩnh viễn;
- Biến chứng suy giảm chức năng thận;
- Tổn thương gan, tăng nguy cơ biến chứng xơ gan, suy gan;
- Biến chứng phù phổi cấp gây khó thở và các vấn đề sức khỏe nghiêm trọng đường hô hấp;
- Rối loạn nhịp tim nghiêm trọng, gây rung tâm nhĩ, rung thất, block nhánh trái, nhịp tim nhanh thất... biến chứng ngưng tim đột ngột;
- Lên cơn nhồi máu cơ tim, tai biến mạch máu não và tử vong;
Điều trị
1. Sơ cấp cứu tại chỗ
Được thực hiện như sau:
Trường hợp bệnh nhân còn tỉnh táo
- Gọi 115;
- Đặt bệnh nhân trong tư thế nửa nằm nửa ngồi và nới lỏng quần áo;
- Trấn an tinh thần và hướng dẫn bệnh nhân hít thở chậm, nhắm mắt thả lỏng toàn thân và đợi đến khi xe cấp cứu đến;
- Nếu có sẵn thuốc Aspirin, hãy cho bệnh nhân nhai 1 viên 300mg hoặc dùng dưới dạng sủi để ngăn chặn nguy cơ hình thành cục máu đông;
Trường hợp bệnh nhân đã hôn mê bất tỉnh
- Gọi 115;
- Tiến hành ép tim ngoài lồng ngực càng sớm càng tốt để duy trì tính mạng cho người bệnh. Cách thực hiện như sau:
- Quỳ gối bên trái của người bệnh;
- Chồng 2 bàn tay lên nhau, đặt lên ngực và ấn xuống ngực với độ lún 3 - 5cm, thực hiện liên tục khoảng 100 lần/ phút;
- Kết hợp thở ngạt 2 - 3 lần sau mỗi đợt ép tim nhằm giúp tim hoạt động trở lại chờ đến khi cấp cứu tới;
2. Điều trị y tế
Suy tim không thể điều trị triệt để và khỏi hoàn toàn. Tùy vào tình trạng sức khỏe và mức độ nghiêm trọng của bệnh mà bác sĩ sẽ chỉ định các biện pháp điều trị phù hợp.
Điều trị bằng thuốc
Dùng thuốc điều trị suy tim nhằm mục đích cải thiện các triệu chứng chung. Các loại thuốc thường dùng như:
- Thuốc lợi tiểu: Được sử dụng phổ biến trong điều trị suy tim mức độ vừa và nặng, cải thiện hiệu quả các triệu chứng như đau thắt ngực, khó thở, phù chân... Tuy đem lại hiệu quả cao nhưng do tác dụng của thuốc lợi tiểu quá mạnh nên có thể gây rối loạn cân bằng điện giải và hoạt hóa hệ thống thần kinh nội tiết. Chẳng hạn như bumetanid (Bumex) và furosemide (Lasix);
- Thuốc kháng Aldosterone: Các loại thường dùng là Eplerenone (Inspra) và Spinronolactone (Aldactone). Đây cũng là một dạng thuốc lợi tiểu hiệu quả vì giữ lại kali máu, hỗ trợ tim thực hiện chức năng bơm máu tốt hơn;
- Thuốc làm giãn mạch: Gồm các nhóm thuốc được dùng trong điều trị suy tim như:
- Thuốc ức chế men chuyển angiotensin (ACE) giúp tăng cơ chế tái tưới máu, giảm áp lực cho tim, hạ huyết áp. Thuốc này có thể dùng được cho hầu hết các giai đoạn suy tim;
- Thuốc chẹn beta giao cảm alpha giúp kiểm soát huyết áp, kiểm soát làm chậm nhịp tim, cải thiện triệu chứng suy tim và ổn định chức năng tim, dự phòng đột tử. Chẳng hạn như như metoprolol (Lopressor), carvedilol (Coreg) và bisoprolol (Zebeta);
- Thuốc chẹn thụ thể angiotensin II thường được chỉ định dùng thay thế cho những bệnh nhân bị suy tim nhưng không thể dùng được thuốc ức chế men chuyển;
- Thuốc tiêm tĩnh mạch giúp tăng cường co bóp tim, cải thiện huyết áp và cải thiện chức năng tim;
- Thuốc Digoxin với biệt dược Lanoxin có tác dụng tăng cường sức mạnh co bóp cơ tim và thường được chỉ định dùng cho những bệnh nhân suy tim kèm theo hiện tượng rung nhĩ;
- Một số loại thuốc khác: Tùy theo thể trạng sức khỏe và triệu chứng, tiến triển bệnh mà bác sĩ sẽ chỉ định dùng thêm một số loại thuốc khác như:
- Thuốc Statins giúp giảm lượng cholesterol;
- Thuốc Nitrat giúp giảm cơn đau thắt ngực;
- Thuốc làm loãng máu giúp ngăn chặn hình thành các cục máu đông;
- Thuốc hạ glucose, thường dùng nhất là insulin và metformin dành cho những bệnh nhân tiểu đường bị suy tim;
- Bổ sung vitamin B1 liều cao dành cho những bệnh nhân suy tim do thiếu hụt chất này;
- ...
Phẫu thuật
Suy tim giai đoạn nặng, có các biến chứng nguy hiểm và không đáp ứng dùng thuốc sẽ được cân nhắc chỉ định phẫu thuật để xử lý căn nguyên gây bệnh. Hiện nay, các phương pháp phẫu thuật suy tim được áp dụng phổ biến nhất là:
- Phẫu thuật mạch vành: Nhằm xử lý tình trạng tắc nghẽn động mạch gây suy tim. Phương pháp này được thực hiện bằng cách dùng một đoạn mạch máu tự thân được lấy từ ngực, tay, chân để đặt vào vị trí mạch máu đã bị loại bỏ nhằm tạo đường lưu thông trơn tru cho dòng máu;
- Mổ van tim: Bệnh nhân suy tim do tổn thương van tim sẽ được chỉ định phẫu thuật sửa chữa hoặc thay thế van nhân tạo nhằm loại bỏ dòng máu bị chảy ngược.
Ngoài ra, hiện nay còn có nhiều phương pháp điều trị suy tim khác được chỉ định cho từng trường hợp bệnh cụ thể như sau:
- Cấy máy khử rung tim tự động (ICD): Thiết bị này có tác dụng theo dõi nhịp tim, phát ra dòng điện với mức phù hợp giống như sốc điện khi phát hiện dấu hiệu tim đập loạn nhịp, đảm bảo đưa nhịp tim trở về trạng thái hoạt động bình thường, ngăn ngừa biến chứng đột tử do rối loạn nhịp thất.
- Thiết bị hỗ trợ tâm thất (VADs): Thiết bị này có cơ chế hoạt động gần giống như máy bơm cơ học có nhiệm vụ hỗ trợ chức năng tuần hoàn. Sau khi được cấy ghép vào cơ thể, dưới bụng hoặc ngực, máy có khả năng hỗ trợ bơm máu từ buồng dưới tâm thất lên các vị trí còn lại trong cơ thể.
- Liệu pháp tái đồng bộ tim (CRT): Được chỉ định áp dụng cho những trường hợp bệnh nhân có phân xuất tống máu giảm và thay đổi rõ rệt phức bộ QRS trên điện tâm đồ. Thiết bị này có tác dụng thúc đẩy 2 tâm thất co bóp đồng bộ, hỗ trợ cải thiện triệu chứng suy tim và ổn định chức năng tim.
- Phẫu thuật ghép tim: Bệnh nhân suy tim giai đoạn cuối không còn đáp ứng với các biện pháp điều trị trên, với các tổn thương tim nghiêm trọng sẽ phải phẫu thuật ghép tim nhằm duy trì sự sống.
Chăm sóc tích cực phục hồi chức năng
Bệnh nhân suy tim cần có chế độ chăm sóc tích cực hàng ngày để phục hồi chức năng tim, dự phòng biến chứng.
- Xoa bóp và thực hiện các vận động thụ động đối với những bệnh nhân bị suy tim nằm bất động nhằm thúc đẩy tuần hoàn máu, ngăn ngừa tình trạng ứ trệ tĩnh mạch và dự phòng biến chứng nhồi máu phổi;
- Thực hiện liệu pháp hô hấp:
- Hít thở đều để máu đổ về tim trơn tru, tuyệt đối không được nín thở;
- Bệnh nhân phù phổi cấp duy trì tư thế vừa nằm vừa ngồi, 2 chân buông thõng;
- Vận động chủ động: Được thực hiện bằng các bài tập đơn giản dành cho từng trường hợp cụ thể:
- Bệnh nhân suy tim độ 4 không thể xuống giường có thể nằm trong tư thế nửa nằm nửa ngồi, thực hiện động tác gập duỗi khớp cổ chân, cổ tay 4 - 5 lần và tăng dần qua từng ngày. Khi đã quen dần với việc tập luyện, có thể chuyển sang tập khuỷa vai, khớp gối...;
- Khi tình trạng sức khỏe đã ổn định hơn, có thể xuống giường đi lại xung quanh phòng;
- Chú ý nếu xuất hiện các triệu chứng khó thở, mệt mỏi, đau tức ngực, loạn nhịp tim... hãy ngưng việc vận động ngay;
Đồng thời, một số cách điều trị hỗ trợ suy tim khác như:
- Chế độ ăn uống đủ chất dinh dưỡng, giảm lượng muối còn khoảng 3 - 4g/ ngày;
- Thở oxy khi cần thiết, lưu lượng khuyến cáo 4 - 6 lít/ phút hoặc 6 - 8 lít/ phút nếu bị phù phổi cấp;
- Áp dụng liệu pháp tâm lý trị liệu nhằm tạo sự thoải mái và hạn chế sự lo lắng cho bệnh nhân;
- Tái khám định kỳ theo lịch hẹn của bác sĩ để theo dõi tiến triển bệnh, điều chỉnh hướng điều trị phù hợp;
Phòng ngừa
Bất kỳ đối tượng nào cũng có thể bị suy tim vì rất nhiều nguyên nhân khác nhau. Tuy nhiên, cách phòng ngừa suy tim chỉ có một đó chính là thực hiện lối sống khỏe và lành mạnh.
- Tăng cường các hoạt động thể lực, rèn luyện thể chất và nâng cao sức đề kháng là nền tảng dự phòng suy tim, giảm nguy cơ tử vong do các bệnh tim mạch nói chung.
- Quản lý tốt khía cạnh sức khỏe tinh thần và tâm lý, tránh stress, trầm cảm, căng thẳng quá mức trong các hành vi và sinh hoạt hàng ngày.
- Xây dựng chế độ dinh dưỡng khoa học, giảm tiêu thụ calo, cholesterol, chất béo bão hòa và thay bằng các loại thực phẩm tươi sạch như cá, rau xanh, củ quả, trái cây, ngũ cốc nguyên hạt, đậu...
- Cai thuốc lá chủ động hoặc thụ động để phòng ngừa các bệnh lý tim mạch nói chung và suy tim nói riêng.
- Kiểm soát cân nặng trong mức phù hợp giúp giảm thiểu các yếu tố nguy cơ về rối loạn chuyển hóa và giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch.
Những câu hỏi quan trọng khi đi khám
1. Tôi hay khó thở, tức ngực và ngất xỉu có phải dấu hiệu củ bệnh tim không?
2. Những dấu hiệu nào cho thấy tôi bị suy tim?
3. Nguyên nhân khiến tôi bị suy tim?
4. Tiên lượng mức độ bệnh suy tim của tôi ra sao?
5. Tôi cần làm xét nghiệm nào để chẩn đoán suy tim?
6. Phương pháp điều trị suy tim hiệu quả nhất dành cho trường hợp bệnh của tôi?
7. Khi lên cơn suy tim, tôi cần làm gì để xử lý?
8. Điều trị suy tim có khỏi hoàn toàn được không?
9. Tôi có thể gặp các biến chứng nguy hiểm nào khi mắc bệnh suy tim?
10. Thời gian sống của tôi còn được bao lâu?
Suy tim là con đường chung của rất nhiều bệnh lý tim mạch khác do không điều trị kịp thời và đúng cách. Tỷ lệ suy tim ngày càng tăng cao cảnh báo các thói quen sống kém lành mạnh của cộng đồng và con người trong xã hội hiện đại. Do đó, hãy ý thức từ ngay bây giờ, chủ động nâng cao các kiến thức về sức khỏe tim mạch. điều chỉnh lối sống khoa học để dự phòng suy tim, ổn định sức khỏe và kéo dài tuổi thọ.