Bệnh Nhồi Máu Cơ Tim
Nhồi máu cơ tim là biến cố sức khỏe tim mạch nghiêm trọng có thể đe dọa tính mạng của bệnh nhân. Việc sơ cấp cứu khẩn kịp thời và đúng cách là yếu tố quan trọng nhằm bảo toàn tính mạng và tăng cơ hội sống sót cho bệnh nhân. Cùng tìm hiểu bài viết dưới đây để hiểu rõ hơn về cơ chế gây nhồi máu cơ tim và phương pháp điều trị hiệu quả nhất.
Tổng quan
Nhồi máu cơ tim (Heart attack hay Myocardial infarction) là tình trạng dòng máu chứa oxy và dưỡng chất lưu thông đến tim bị cản trở, khiến tim không có đủ điều kiện hoạt động. Tình trạng này có thể xuất phát do hiện tượng tắc nghẽn một hoặc nhiều nhánh động mạch do tổn thương, viêm nhiễm, hoại tử làm phá hủy các mô cơ tim và nhiều nguyên nhân, yếu tố rủi ro khác.
Một người đang lên cơn nhồi máu cơ tim cấp nếu không được sơ cấp cứu khẩn kịp thời ở một số "thời điểm vàng) sẽ gây tử vong tại chỗ. Tại Việt Nam, nhồi máu cơ tim là một trong những bệnh lý tim mạch nguy hiểm và được liệt kê vào danh sách báo động với tỷ lệ mắc cũng như tỷ lệ tử vong ngày càng tăng cao theo thống kê qua từng năm (~ 300.000 - 400.000 người/ năm trên toàn thế giới).
Đặc biệt, có xu hướng trẻ hóa, xuất hiện ở cả nhóm đối tượng thanh thiếu niên và trẻ em. Do sự ảnh hưởng kém khoa học từ lối sống, ăn uống, sinh hoạt, vận động và thường xuyên đối mặt với trạng thái tâm lý tiêu cực. Ngược lại, bệnh cũng có thể được kiểm soát và giảm nguy cơ bộc phát cơn đau tim thông qua điều chỉnh lối sống lành mạnh, khoa học.
Phân loại
Dựa vào tính chất, căn nguyên, tiến triển và mức độ nguy hiểm của triệu chứng, bệnh nhồi máu cơ tim được chia làm 5 loại cơ bản gồm:
- Nhồi máu cơ tim type 1: Còn được gọi là dạng nhồi máu cơ tim nguyên phát. Xảy ra do sự hình thành và phát triển của các mảng xơ vữa và hình thành cục máu đông trong lòng động mạch. Hậu quả cuối cùng là gây giảm mức độ tưới máu và gây hoại tử cơ tim;
- Nhồi máu cơ tim type 2: Còn được gọi là nhồi máu cơ tim thứ phát. Xảy ra khi xuất hiện các tổn thương gây hoại tử cơ tim do ảnh hưởng từ các bệnh lý ngoài bệnh mạch vành, không có sự xuất hiện của các mảng xơ vữa dẫn tới rối loạn cơ chế bơm máu nhằm phục vụ khả năng cung cầu oxy của cơ tim;
- Nhồi máu cơ tim type 3: Dạng nhồi máu cơ tim này có nguy cơ cao gây tử vong cao, đột tử trước thời điểm men tim tăng hoặc trước khi lấy được mẫu máu;
- Nhồi máu cơ tim type 4: Dạng nhồi máu cơ tim này được chia làm 3 dạng cơ bản gồm:
- Type 4a: Dạng nhồi máu cơ tim xảy ra sau can thiệp động mạch vành qua da (PCI);
- Type 4b: Dạng nhồi máu cơ tim này xảy do có liên quan đến sự hình thành huyết khối trong stent sau phẫu thuật hoặc chụp mạch vành;
- Type 4c: Dạng nhồi máu cơ tim này có liên quan đến sự tái hẹp trở lại sau thủ thuật nong động mạch vành bằng bóng hoặc trong stent;
- Nhồi máu cơ tim type 5: Dạng nhồi máu cơ tim này thường xảy ra sau phẫu thuật bắc cầu nối động mạch vành (CABG);
Nguyên nhân và yếu tố nguy cơ
Nguyên nhân
Sự xuất hiện của các tác nhân làm tắc nghẽn một hoặc nhiều nhánh động mạch gần tim gây giảm lưu lượng máu đến tim là nguyên nhân chính gây ra nhồi máu cơ tim. Cụ thể như sau:
- Các mảng xơ vữa tích tụ: Bản chất của các mảng xơ vữa là sự tích tụ của các cholesterol và nhiều tế bào dư thừa khác. Dưới tác động của áp lực, chúng bị vỡ nứt ra, tích tụ thành các cục máu động và di chuyển theo dòng máu gây tắc nghẽn một đoạn hoặc toàn bộ dòng chảy của máu lưu thông đến tim;
- Cơ chế tụ máu đông tự nhiên: Khi cơ thể bị tổn thương, não bộ sẽ truyền tín hiệu cho toàn bộ tế bào trong cơ thể hình thành các cục máu đông nhằm ngăn chặn sự xuất huyết. Khi vết thương lành chúng cũng sẽ tự tan ra. Tuy nhiên, có không ít trường hợp não bộ nhầm lẫn trong hoạt động khiến các cục máu đông thể tự rã ra và gây tắc nghẽn dòng chảy của máu trong lòng động mạch;
- Ảnh hưởng từ bệnh tim mạch vành: Bệnh tim mạch vành đặc trưng bởi các mảng xơ vữa bị nứt vỡ, di chuyển tự do trong mạch vành, khi kết hợp với các tiểu cầu vô tình hình thành các tụ huyết khối gây bít tắc lòng mạch. Tình trạng này kéo dài khiến cơ tim không có đủ máu để hoạt động, gây thiếu máu cơ tim kèm đau thắt ngực, phát sinh biến chứng hoại tử và khởi phát nhồi máu cơ tim nếu không điều trị kịp thời;
- Một số nguyên nhân khác: Bên cạnh nguyên nhân tắc nghẽn, cũng có nhiều trường hợp bị nhồi máu cơ tim không có dấu hiệu của sự tắc nghẽn như:
- Chấn thương, va chạm mạnh gây vỡ, rách động mạch vành;
- Hiện tượng co thắt động mạch quá mức gây cản trở và giảm lưu lượng máu đến tim;
- Rối loạn và mất cân bằng các chất điện giải, khoáng chất (nhất là kali) gây ra các cơn đau tim đột ngột và bùng phát nhồi máu cơ tim;
- Những người mắc hội chứng rối loạn ăn uống kéo dài gây tổn thương chức năng tim, tăng nguy cơ viêm nhiễm và phát sinh nhồi máu cơ tim;
Yếu tố nguy cơ
Ngoài những nguyên nhân kể trên, còn có nhiều yếu tố rủi ro làm tăng nguy cơ bùng phát nhồi máu cơ tim như:
- Nam giới trong độ tuổi từ 45 trở lên và nữ giới từ 55 trở lên có nguy cơ cao bị nhồi máu cơ tim;
- Người có tiền sử mắc các bệnh lý nền như đái tháo đường, huyết áp cao, thừa cân béo phì, viêm khớp dạng thấp, rối loạn lipid máu, lupus ban đỏ hệ thống...;
- Chế độ ăn uống thiếu dinh dưỡng, không khoa học, sinh hoạt không điều độ và lười vận động;
- Người nghiện rượu bia, lạm dụng các chất kích thích như amphetamine, cocaine, hút thuốc lá và hít khói thuốc lá trong thời gian dài;
- Nhồi máu cơ tim có tính di truyền nên có nguy cơ mắc phải cao ở những người có tiền sử gia đình có người thân đã và đang mắc bệnh lý này;
Triệu chứng và chẩn đoán
Triệu chứng
Các triệu chứng của nhồi máu cơ tim thường không đặc hiệu vì tất cả các biểu hiện bệnh đều có sự tương đồng với nhiều bệnh lý khác. Nhưng dựa trên lâm sàng thông qua thăm khám, một người mắc bệnh nhồi máu cơ tim sẽ có các triệu chứng điển hình sau:
Triệu chứng cơ năng
- Đau tức ngực, có cảm giác như bị vật nặng nào đó đè ép lên và thỉnh thoảng đau nhói như bị kim châm, tần suất khoảng 5 phút/ lần, xuất hiện đột ngột rồi biến mất nhanh chóng;
- Cơn đau từ ngực có xu hướng lan dần xuống cánh tay, lan ra sau lưng hoặc lan ngược lên cổ và hàm;
- Kèm theo các triệu chứng rối loạn tiêu hóa như buồn nôn, nôn ói, đầy hơi, chướng bụng, khó tiêu, có cảm giác muốn đi đại tiện liên tục, tiêu chảy,...;
- Mệt mỏi, hoa mắt, chóng mặt, khó thở, thở gấp, hay bị hụt hơi, vã nhiều mồ hôi, nhất là vào ban đêm gây ảnh hưởng giấc ngủ;
- Có cảm giác sợ hãi, lo lắng và hoảng loạn bất chợt vô cớ;
Ngoài những trường hợp có triệu chứng rõ ràng, cũng có nhiều bệnh nhân mắc bệnh nhồi máu cơ tim thể ẩn, không có biểu hiện rõ ràng, tiến triển bệnh xảy ra trong thầm lặng sau đó bộc phát đột ngột. Những trường hợp này được đánh giá nguy hiểm hơn rất nhiều, biểu hiện thông qua các triệu chứng cũng là biến chứng nguy hiểm như rối loạn nhịp tim, rơi vào hôn mê, ngưng tim đột ngột và tử vong.
Triệu chứng thực thể
Bao gồm các triệu chứng cho máu cơ tim cơ bản như sau:
- Tăng chỉ số huyết áp cao vượt mức bình thường, đây là kết quả của giai đoạn biến chứng suy tim, sốc tim hoặc do tăng tiết quá mức catecholamine;
- Mạch đập bất thường, lúc nhanh lúc chậm;
- Nghe thấy âm thổi ở mỏm tim, tiếng tim T1, T2 nhỏ, còn T3 và T4 có kèm âm thổi ở cuối tâm thu ngắn;
- Trường hợp nhồi máu cơ tim thất phải sẽ phát hiện nổi tĩnh mạch ở cổ;
- Trong vòng 1 tuần đầu bị tăng thân nhiệt khoảng 38 độ C;
- Kèm theo rale ẩm ở khu vực đáy phổi;
Chẩn đoán
Bên cạnh đánh giá các triệu chứng lâm sàng gồm cơ năng và thực thể, bác sĩ cũng sẽ khai thác thêm tiền sử bệnh cá nhân và gia đình. Kết hợp thực hiện các xét nghiệm cận lâm sàng để có đủ cơ sở dữ liệu để đưa ra kết luận chẩn đoán nhồi máu cơ tim chính xác nhất.
- Điện tâm đồ: Đo điện tâm đồ ECG có khả năng theo dõi và ghi lại chỉ số hoạt động nhịp tim như tốc độ, số lần đập ổn định, số lần đập bất ổn. Qua đó, giúp xác định bệnh nhân có phải bị nhồi máu cơ tim hay không và hỗ trợ xác định vị trí tổn thương gây rối loạn nhịp tim...;
- Xét nghiệm máu: Nhằm kiểm tra và đánh giá các chỉ số máu thể hiện bất thường về bệnh nhồi máu cơ tim như: cholesterol (LDL-C xấu và HDL-C tốt), chỉ số triglyceride, myoglobin, CK & CK-MB, Troponin T & I,s Transaninase...;
- Siêu âm tim: Bệnh nhân nhồi máu cơ tim thường được chỉ định siêu âm 2D, hình ảnh 2D cho thấy các rối loạn vận động khu trú, hình ảnh loạn động hoặc vô động, các sợi hóa cơ khiến tim sáng hơn, hỗ trợ chẩn đoán tình trạng nhồi máu cơ tim thất phải... Siêu âm được xem là tiêu chuẩn vàng trong chẩn đoán nhồi máu cơ tim, có độ đặc hiệu và độ nhạy hơn cả đo điện tim đồ;
- Chụp động mạch vành: Được chỉ định thực hiện trong trường hợp đánh giá triệu chứng cơ năng không cho kết quả rõ ràng hoặc đo ECG không đặc hiệu. Hình ảnh chụp động mạch vành giúp quan sát rõ rệt tổn thương tim gây tắc nghẽn và biểu hiện rối loạn vận động vùng;
- Một số xét nghiệm chẩn đoán nhồi máu cơ tim khác:
- Đo lường và đánh giá nồng độ BNP và NT - proBNP ở bệnh nhân bùng phát cơn nhồi máu cơ tim trong vòng 3 giò đầu tiên;
- Xét nghiệm CRP đem lại hiệu quả cao trong chẩn đoán nhồi máu cơ tim và hỗ trợ tiên lượng mức độ nặng nhẹ của bệnh cũng như đánh giá tỷ lệ tử vong trong đợt nhồi máu cơ tim cấp;
Biến chứng và tiên lượng
Biến chứng
Trong và sau khi trải qua cơn nhồi máu cơ tim, người bệnh có nguy cơ tử vong cao hoặc dù có may mắn qua khỏi cơn nguy kịch chắc chắn cũng sẽ để lại nhiều di chứng vĩnh viễn không thể phục hồi vì các tế bào cơ tim đã bị hoại tử ít nhiều. Cụ thể một số biến chứng nguy hiểm của nhồi máu cơ tim như:
- Rối loạn nhịp tim: Là tình trạng nhịp tim hoạt động bất thường với các biểu hiện như loạn nhịp trên thất gồm nhịp chậm xoang, nhịp nhanh xoang, rung nhĩ, nhịp nhanh kịch phát trên thất..., hoặc một số loạn nhịp nhanh thất như rung thất, nhịp nhanh thất... Một số trường hợp nghiêm trọng hơn rối loạn nhịp tim nặng còn có thể khiến tim ngừng đập.
- Block nhĩ thất: Bệnh nhân nhồi máu cơ tim có thể phát sinh biến chứng các block nhĩ thất bất kỳ lúc nào. Tình trạng này được chia làm 3 cấp độ với tính chất nguy hiểm khác nhau. Trong đó, cấp độ thứ 3 là nguy hiểm nhất với tình trạng block tim hoàn toàn, nhịp tim đập chậm. Biến chứng này thường xảy ra đột ngột, nguy cơ tử vong cao nếu không được cấp cứu kịp thời.
- Sốc tim: Đây là biến chứng cực kỳ nghiêm trọng và cũng là mức nặng nhất của tình trạng suy bơm. Sốc tim được biểu hiện thông qua chỉ số huyết áp tâm thu < 90mmHg, bệnh nhân bị rối loạn ý thức, tình trạng toan huyết, vô niệu, lạnh ẩm, đầu chi nhợt nhạt, thở chu kỳ ngắt quãng...
- Viêm màng ngoài tim: Thường là tình trạng viêm màng ngoài tim cấp, xảy ra sau đợt nhồi máu cơ tim cấp khoảng 24 - 96 tiếng. Sau đó khoảng 1 - 8 tuần sẽ gây hội chứng Dressler do các yếu tố tự miễn;
- Một số biến chứng khác: Nhồi máu cơ tim có thể phát sinh kèm theo các biến chứng khó lường ở giai đoạn muộn như:
- Tăng bạch cầu;
- Suy tim (nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim);
- Đau tức, quặn thắt ngực, sốt cao và kèm theo phình thất;
- Biến chứng viêm khớp quanh vai;
- Suy nhược thể chất và tinh thần;
- Viêm màng tim
- Thiếu máu cơ tim;
- Phình to vành tim;
- Đau dây thần kinh;
- ...
Tiên lượng
Bệnh nhồi máu cơ tim là một trong những tai biến nguy hiểm cần được cấp cứu càng sớm càng tốt. Theo các chuyên gia, tình trạng cấp cứu nhồi máu cơ tim mang tính chất thời điểm. Tức là cấp cứu sớm vào những "thời điểm vàng" sẽ đem lại kết quả điều trị cao, giảm thiểu biến chứng và nguy cơ tử vong.
Có 4 khung giờ vàng mà khi can thiệp cấp cứu nhồi máu cơ tim mà người bệnh cần chú ý để tránh bỏ lỡ:
- Giờ vàng: Trong vòng 1 - 2 tiếng đầu tiên kể từ thời điểm khởi phát triệu chứng đau tức ngực do tổn thương cơ tim chỉ ở mức độ nhẹ;
- Giờ bạc: Sau khoảng 2 - 6 tiếng kể từ thời điểm xảy ra triệu chứng đau tức ngực. Ở giai đoạn này đã có một lượng cơ tim bị tổn thương, mức độ hiệu quả khi cấp cứu giảm thấp hơn so với giai đoạn đầu với nhiều nguy cơ biến chứng khó lường;
- Giờ đồng: Sau khoảng 6 - 12 tiếng kể từ khi xuất hiện triệu chứng. Việc cấp cứu trong giai đoạn này thường có tỷ lệ thành công thấp do cơ tim tổn thương khá nặng và khó phục với nhiều nguy cơ biến chứng khó lường;
- Khung giờ cuối: Sau 12h tính từ thời điểm xảy ra cơn đau tức ngực. Cấp cứu qua khung giờ này bệnh nhân có tỷ lệ tử vong cao do số lượng tế bào cơ tim chết đã lan rộng. Dù có may mắn vượt qua khỏi cơn nguy kịch vẫn sẽ để lại nhiều di chứng nguy hiểm và vĩnh viễn không thể phục hồi;
Điều trị
Điều trị nhồi máu cơ tim chủ yếu dựa vào các tiêu chí kiểm soát tiến triển bệnh kịp thời, cải thiện triệu chứng và giảm thiểu tối đa các di chứng, thông qua các biện pháp tích cực sau:
1. Xử lý cấp cứu tại chỗ bệnh nhân lên cơn nhồi máu cơ tim
Nếu người thân trong gia đình hoặc phát hiện người đang lên cơn nhồi máu cơ tim ở ngoài đường với biểu hiện đau tim, ôm ngực trái và ngất xỉu, bất tỉnh, hãy bình tĩnh và thực hiện tuần tự các bước sau một cách nhanh chóng:
- Kiểm tra hơi thở và mạch đập của bệnh nhân có còn hay không. Đồng thời, cố gắng bắt chuyện và trấn an bệnh nhân trước khi xe cấp cứu đến;
- Trường hợp hơi thở bệnh nhân đang suy yếu dần hoặc kiểm tra phát hiện mạch không còn đập nữa, hãy tiến hành hô hấp nhân tạo theo các bước sau:
- Dùng bàn tay phải úp lên bàn tay trái, các ngón tay đan vào nhau rồi đặt lên vùng ngực trái. Vị trí chính xác là ở 1/3 - 1/2 vùng dưới xương ức, 2 khuỷa tay thẳng đứng;
- Dồn lực từ phần thân trên xuống bàn tay và truyền sang ngực, ấn xuống với lực mạnh vừa phải sao cho ngực lún xuống khoảng 5 - 6cm, đo tốc độ khoảng 100 - 120 lần/ phút;
- Đổi sang bước vừa ấn ngực vừa thổi ngạt, cứ 30 lần ấn ngực sẽ thổi ngạt 2 lần, thực hiện liên tục để đạt hiệu quả tối ưu nhất;
2. Cấp cứu tại bệnh viện
Bệnh nhân nhồi máu cơ tim được đưa thẳng đến phòng cấp cứu của bệnh viện và áp dụng các biện pháp khẩn dưới đây nhằm bảo vệ tính mạng:
- Đeo máy dưỡng khí oxygen;
- Chỉnh thiết bị máy đo điện tâm đồ;
- Dùng thuốc:
- Aspirin có tác dụng làm loãng máu và ức chế sự phát triển của các cục máu đông;
- Đặt dưới lưỡi viên thuốc Glycerat trinitrat, thuốc có tác dụng làm giãn mạch máu, tăng cường lưu thông máu qua vị trí bị tắc nghẽn, giảm áp lực và hỗ trợ giảm huyết áp;
- Tiêm thuốc Morphine nhằm giảm đau và cải thiện cảm giác sợ hãi của bệnh nhân;
3. Điều trị căn nguyên gây bệnh
Mục tiêu điều trị nhồi máu cơ tim nhằm tái lưu thông tuần hoàn máu qua vị trí động mạch vành bị tắc nghẽn, gồm các biện pháp sau:
Điều trị nội khoa
Một số loại thuốc được chỉ định sử dụng trong phác đồ điều trị nhồi máu cơ tim như:
- Thuốc chống đông máu: Có tác dụng ức chế quá trình hình thành các cục máu đông bằng các loại như Aspirin hoặc Apixaban...;
- Thuốc chẹn beta giao cảm: Có tác dụng giảm mức độ co bóp quá mức của cơ tim và kiểm soát chỉ số huyết áp. Loại thường dùng nhất là Nebivolol...;
- Thuốc ức chế men chuyển: Có tác dụng ức chế sức cản ngoại vi, đồng thời hỗ trợ bảo tồn chức năng của các nội mạc mạch máu. Điển hình là thuốc Captopril...;
- Nhóm Statin: Giúp làm giảm lượng cholesterol xấu và ổn định cân bằng các chỉ số hormone tốt trong cơ thể;
- Thuốc Nitroglycerin: Có tác dụng hỗ trợ mở rộng và khai thông các mạch máu, thúc đẩy lượng máu đến tim, cải thiện triệu chứng đau tức ngực khi lên cơn nhồi máu cơ tim;
Lưu ý quan trọng dành cho bệnh nhân nhồi máu cơ tim đang điều trị bằng thuốc đó là tuân thủ tuyệt đối các chỉ định dùng thuốc, liều dùng, cách dùng, thời gian dùng... Tránh lạm dụng liều cao trong thời gian dài để giảm thiểu nguy cơ phát sinh các tác dụng phụ ngoài ý muốn, gây hại cho sức khỏe.
Điều trị ngoại khoa
Những trường hợp nhồi máu cơ tim nghiêm trọng, không phù hợp và không đáp ứng điều trị nội khoa sẽ được chỉ định điều trị ngoại khoa bằng các phương pháp phẫu thuât sau:
- Phẫu thuật can thiệp mạch vành qua da (PCI):
- Đây là kỹ thuật khá phức tạp, được thực hiện bằng cách dùng 1 ống thông mềm, nhỏ và dài đưa vào bên trong cơ thể, tiếp cận đến vị trí động mạch vành bị tắc nghẽn thông qua động mạch đùi, bẹn hoặc động mạch quay ở cổ;
- Tiếp theo, bơm căng bong bóng để nong rộng mạch máu, sau đó đưa stent vào ngay vị trí bị tắc nghẽn, bung stent ra để cố định giữ cho động mạch luôn mở nhằm cải thiện tuần hoàn máu lưu thông bình thường;
- Phẫu thuật bắc cầu động mạch vành (CABG):
- Trường hợp bệnh nhân không muốn nong mạch và đặt stent sẽ được chỉ định thực hiện phẫu thuật này;
- Điểm đặc trưng của kỹ thuật này chính là lấy một đoạn mạch máu khỏe mạnh ở cánh tay, chân hoặc ngực, đặt vào vị trí phù hợp nhằm làm cầu nối để máu lưu thông đến những vị trí cơ tim tổn thương và tránh những đoạn mạch bị tắc nghẽn;
4. Kết hợp chăm sóc tích cực hỗ trợ trị bệnh
Theo các chuyên gia, để giảm thấp nguy cơ phát sinh biến chứng do nhồi máu cơ tim, khuyến cáo bệnh nhân cần áp dụng các biện pháp chăm sóc tích cực nhằm hỗ trợ điều trị bệnh hiệu quả như sau:
- Tập luyện thể dục thể hàng ngày với các bài tập nhẹ nhàng, phù hợp với thể trạng sức khỏe. Ưu tiên các bài tập yoga dưỡng sinh, hạn chế vận động nặng, đi lại nhiều hoặc quan hệ tình dục thô bạo trong thời gian dài gây ảnh hưởng đáng kể đến tình trạng nhồi máu cơ tim;
- Xây dựng thực đơn ăn uống khoa học, tăng cường bổ sung rau xanh, trái cây tươi , ngũ cốc nguyên hạt, không dùng rượu bia, cà phê và các chất kích thích khác như thuốc lá, uống đủ nước mỗi ngày... sẽ giúp bạn có một sức khỏe toàn diện, cải thiện chức năng tim mạch;
- Tham khảo ý kiến chuyên gia trong việc thực hiện các biện pháp giúp phục hồi chức năng quả tim, kiểm soát sự ổn định sức khỏe tim mạch, dự phòng nhồi máu cơ tim và phòng ngừa các bệnh lý tim mạch khác;
Sau khoảng 8 tuần chăm sóc và điều trị tích cực, các cơ tim sẽ phục hồi trở lại sau đợt nhồi máu cơ tim. Tùy từng trường hợp cụ thể với mức độ nghiêm trọng của bệnh, tuổi tác, nguyên nhân... mà thời gian hồi phục ở từng người là khác nhau.
Phòng ngừa
Để tránh khỏi những hệ lụy khó lường của bệnh nhồi máu cơ tim, mỗi người trong chúng ta dù là đã từng hoặc chưa từng mắc bệnh đều cần điều chỉnh lối sống khoa học ngay từ bây giờ, phòng ngừa nhồi máu cơ tim bằng các biện pháp tích cực sau:
- Điều trị tích cực các bệnh lý tim mạch có liên quan để phòng ngừa các cơn nhồi máu cơ tim nguy hiểm.
- Kiểm soát chỉ số Cholesterol trong máu bằng chế độ ăn uống khoa học, ít chất béo bão hòa và sử dụng thuốc theo điều trị các bệnh lý khác làm tăng cholesterol theo chỉ định của bác sĩ.
- Thường xuyên đo huyết áp tại nhà để kịp thời xử lý khi phát hiện chỉ số huyết áp tăng cao bất thường. Đồng thời, bạn cũng cần thực hiện chế độ ăn uống phù hợp, nhiều rau xanh, ít muối, đường, không hút thuốc lá và vận động tích cực mỗi ngày... nhằm duy trì ổn định chỉ số huyết áp.
- Nói không với khói thuốc lá, kể cả hút thuốc lá trực tiếp hoặc hít khói thuốc lá thụ động để tránh gây tổn thương thành động mạch, giảm nguy cơ khởi phát nhồi máu cơ tim và biến chứng tai biến mạch máu não.
- Duy trì cân nặng phù hợp với thể trạng sức khỏe nhằm phòng ngừa nhồi máu cơ tim nói riêng và các bệnh lý tim mạch nói chung.
- Dành ít nhất 30 phút - 1 tiếng mỗi ngày để tập thể dục, vận động điều độ mỗi ngày bằng các bộ môn nhẹ nhàng, vừa sức như đi bộ, chạy bộ, yoga, đạp xe, bơi lội... giúp bạn có một trái tim khỏe mạnh.
- Hạn chế tối đa stress, áp lực và các căng thẳng thần kinh không cần thiết, nhất là khi xảy ra cơn nhồi máu cơ tim đột ngột sẽ rất nguy hiểm, tăng tỷ lệ tử vong tại chỗ.
- Kiểm soát các chỉ số sức khỏe khác như tiểu đường, cholesterol, huyết áp... bằng cách dùng thuốc theo chỉ định của bác sĩ.
Những câu hỏi quan trọng khi đi khám
1. Tôi thường xuyên bị đau tức ngực, khó thở, đau lưng, buồn nôn, chóng mặt... là dấu hiệu của bệnh gì?
2. Nguyên nhân khiến tôi bị nhồi máu cơ tim là gì?
3. Bệnh nhồi máu cơ tim nguy hiểm như thế nào? Tôi có thể gặp phải những biến chứng nào?
4. Tiên lượng tình trạng nhồi máu cơ tim của tôi ra sao? Có phức tạp và có chữa khỏi được hay không?
5. Nếu tôi không cấp cứu và điều trị y tế chuyên sâu khi bị nhồi máu cơ tim thì chuyện gì sẽ xảy ra?
6. Phương pháp điều trị tốt nhất dành cho trường hợp bệnh nhồi máu cơ tim của tôi?
7. Cần thực hiện các bước sơ cấp như thế nào cho bệnh nhân nhồi máu cơ tim?
8. Tôi cần làm gì và tránh làm gì nhằm hỗ trợ đạt kết quả điều trị cao?
9. Chế độ chăm sóc và ăn uống phù hợp cho tình trạng nhồi máu cơ tim của tôi hiện tại?
10. Điều trị nhồi máu cơ tim tốn bao nhiêu? Có được sử dụng thẻ BHYT không?
Nhồi máu cơ tim là tai biến nguy hiểm về sức khỏe tim mạch, có thể gây tử vong nếu không điều trị kịp thời. Do đó, các chuyên gia y tế luôn khuyến cáo toàn bộ người dân nên chủ động nâng cao ý thức trong việc chăm sóc sức khỏe, điều trị các bệnh lý tim mạch liên quan ngay từ sớm để dự phòng lên các cơn nhồi máu cơ tim, đột ngột, tránh biến chứng và giảm nguy cơ tử vong.