Bệnh Đột Quỵ

Bài viết được tham vấn chuyên môn bởi Bác sĩ CKI BÁC SĨ PHAN ĐÌNH LONG – Khoa Thần kinhGiám đốc Chuyên môn Phòng khám đa khoa Thuốc Dân Tộc – Cố vấn chuyên môn tại Trung tâm Thuốc dân tộc – Nguyễn Thị Định – Hà Nội

Đột quỵ là tình trạng sức khỏe nghiêm trọng, có thể dẫn đến tử vong nếu không được cấp cứu kịp thời trong vòng vài giờ đầu. Việc điều trị đột quỵ rất phức tạp, được cá nhân hóa phù hợp với từng loại đột quỵ, thời gian xảy ra triệu chứng, thời gian cấp cứu tại bệnh viện và nhiều vấn đề sức khỏe tiềm ẩn khác. 

Tổng quan

Đột quỵ (Stroke) hay tai biến mạch máu não là tình trạng cấp cứu y tế xảy ra khi lưu lượng máu đến não bị gián đoạn hoặc sụt giảm gây tổn thương các tế bào não. Mức độ ảnh hưởng của đột quỵ tùy từng trường hợp cụ thể, phụ thuộc chủ yếu vào vị trí não bị tổn thương.

Đột quỵ xảy ra khi có bất thường trong việc máu lưu thông đến não gây tổn thương các tế bào não

Bất kỳ đối tượng nào cũng có thể bị đột quỵ, không phân biệt giới tính, độ tuổi. Nhưng tình trạng này thường xảy ra ở người lớn tuổi. Ước tính có khoảng 2/3 trường hợp khởi phát đột quỵ ở những người > 65 tuổi. Một vài trường hợp còn lại phát triển đột quỵ khi còn trẻ do liên quan đến tiền sử mắc các bệnh lý tiềm ẩn hoặc thói quen ăn uống, sinh hoạt kém khoa học.

Các chuyên gia cảnh báo, đột quỵ được xếp thứ 2 trong số những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong, chỉ sau ung thư. Tại Việt Nam, mỗi năm có khoảng 200.000 người bị đột quỵ ở nhiều độ tuổi, giới tính và có tính chất nghiêm trọng khác nhau.

Phân loại

Có 2 loại đột quỵ, được phân chia dựa vào nguyên nhân gây ra:

  • Đột quỵ do thiếu máu cục bộ: Dạng đột quỵ này xảy ra do tình trạng tắc nghẽn mạch máu. Có nhiều tác nhân khác nhau gây tắc nghẽn, nhưng thường là do sự tích tụ quá mức của các mảng bám tích tụ trên thành trong của động mạch. Đây là dạng đột quỵ phổ biến nhất, chiếm 80% trong tổng số các ca mắc.
  • Đột quỵ do xuất huyết: Xảy ra khi các mạch máu trong hoặc xung quanh não bị vỡ. Hậu quả khiến dòng máu đang lưu thông bị gián đoạn, gây ra tổn thương não. Tác nhân chính gây ra dạng đột quỵ này là do tăng cao huyết áp gây suy yếu động mạch. Dạng này chiếm 20% trường hợp còn lại. Có 2 dạng nhỏ là chảy máu nội sọ và chảy máu vào khoang dưới nhện.

Đột quỵ thiếu máu cục bộ và đột quỵ xuất huyết là 2 dạng phổ biến nhất

Ngoài ra, các tài liệu nghiên cứu cũng phát hiện có một dạng tương tự như đột quỵ, được xem là dấu hiệu cảnh báo sự khởi phát đột quỵ trong tương lai, đó là "Cơn thiếu máu não thoáng qua (TIA)". Nguyên nhân do sự xuất hiện tạm thời của các cục máu đông nhỏ gây tắc nghẽn động mạch trong thời gian ngắn và biến mất ngay sau đó.

Các triệu chứng thường kéo dài vài phút, tối đa trong vòng 1 tiếng. Các chuyên gia cảnh báo, đột quỵ thật sự có thể xảy ra sau cơn thiếu máu cục bộ thoáng qua không điều trị trong vòng 3 tháng đến 1 năm sau đó.

Nguyên nhân và yếu tố nguy cơ

Như đã đề cập ở trên, đột quỵ xảy ra do 2 nhóm nguyên nhân chính là thiếu máu cục bộ và xuất huyết. Ở mỗi dạng sẽ có nhiều lý do khác nhau dẫn đến tình trạng này. Bao gồm:

Các bệnh lý tim mạch hoặc xơ vữa động mạch, cục máu đông gây tắc nghẽn đều có khả năng khởi phát đột quỵ

  • Thiếu máu cục bộ: Một số nguyên nhân phổ biến gây ra đột quỵ gồm:
    • Rối loạn đông máu;
    • Xơ vữa động mạch;
    • Rung tâm nhĩ (chủ yếu xảy ra khi đang ngủ hoặc nghỉ ngơi);
    • Bệnh thiếu máu cục bộ vi mạch (xảy ra do tắc nghẽn các mạch máu nhỏ trong não);
  • Đột quỵ xuất huyết: Gồm các lý do sau:
    • Tăng huyết áp kéo dài;
    • Xuất hiện khối u não lành hoặc ác tính;
    • Hội chứng phình động mạch não;
    • Chấn thương (thường là tai nạn giao thông, va chạm khi chơi thể thao, té ngã từ trên cao hoặc các tai nạn lao động khác);
    • Một số hội chứng sức khỏe gây ảnh hưởng đến hệ thống mạch máu trong não (điển hình như bệnh moyamoya);
    • Dị dạng mạch máu bẩm sinh (chẳng hạn như dị dạng động tĩnh mạch);

Ngoài các nguyên nhân chính trên, còn nhiều yếu tố rủi ro khác tạo điều kiện cho sự phát triển đột quỵ. Có thể kể đến như:

  • Cholesterol cao;
  • Tiểu đường;
  • Hội chứng ngưng thở khi ngủ;
  • Thừa cân, béo phì;
  • Hút thuốc lá;
  • Nghiện rượu;
  • Thường xuyên căng thẳng, áp lực;
  • Sử dụng các chất kích thích như methamphetamine hoặc cocaine;
  • Mắc Covid-19;
  • Rối loạn hormone nội tiết tố do lạm dụng thuốc tránh thai hoặc liệu pháp hormone thay thế;
  • Tiền sử gia đình có người đã từng một hoặc nhiều lần phát triển đột quỵ;
  • Những người thuộc chủng tộc Mỹ gốc Phi và người Tây Ban Nha bản địa thường có nguy cơ đột quỵ cao hơn những đối tượng khác;
  • Nam giới có nguy cơ đột quỵ cao hơn nữ giới, nhưng phụ nữ lớn tuổi bị đột quỵ có tỷ lệ tử vong cao hơn so với đàn ông;

Triệu chứng và chẩn đoán

Triệu chứng

Triệu chứng đột quỵ biểu hiện khác nhau ở từng trường hợp. Nguyên nhân là do mỗi vị trí trong não đảm nhiệm chức năng khác nhau. Chẳng hạn như vùng não Broca bị ảnh hưởng gây khó nói, nói ngọng, do đây là vùng não kiểm soát chức năng cơ mặt và miệng.

Tê yếu đột ngột các cơ tay, chân, mặt, mắt, khó nói chuyện, méo miệng, đau đầu là những biểu hiện đặc trưng của đột quỵ

Về cơ bản, một người phát triển đột quỵ có thể gặp phải các triệu chứng chung dưới đây. Chúng có thể được nhận biết sớm thông qua tiêu chuẩn BEFAST. Cụ thể gồm:

  • B (Balance): Người bệnh gặp khó khăn trong việc giữ thăng bằng hoặc thực hiện các động tác phối hợp nhiều bộ phận trên cơ thể;
  • E (Eye): Suy giảm thị lực, mờ mắt, có thể xảy ra ở 1 hoặc cả 2 bên mắt;
  • F (Face): Là những biểu hiện trên khuôn mặt của người đột quỵ, miệng méo lệch hẳn sang một bên hoặc sụp sâu xuống dưới;
  • A (Arm): Cánh tay tê yếu, nhược cơ không thể giơ lên hoặc thực hiện các cử động tự chủ. Có thể yếu cả 2 tay hoặc một bên yếu một bên bình thường;
  • S (Speech): Nói chuyện không rõ ràng, ngọng và không lưu loát như bình thường, khó phát âm tròn vành rõ chữ;
  • T (Time): Khi phát hiện có đầy đủ hoặc vài dấu hiệu trên, rất có thể là đột quỵ. Tốt nhất hãy gọi cấp cứu 115 đưa bệnh nhân đến bệnh viện gần nhất càng sớm càng tốt. Thời gian cấp cứu càng sớm càng tăng mức tiên lượng, giảm tỷ lệ tử vong.

Ngoài các biểu hiện nhận biết sớm, ở một người đột quỵ còn phát triển kèm theo một số triệu chứng như:

  • Suy giảm hoặc mất hoàn toàn các giác quan như thị giác, thính giác, khứu giác, vị giác, xúc giác...;
  • Hoa mắt, chóng mặt, ngất xỉu, té ngã;
  • Cứng cổ;
  • Buồn nôn, nôn ói;

Chẩn đoán

Việc chẩn đoán có thể được thực hiện trên bệnh nhân đột quỵ đã qua cơn nguy kịch nhằm tìm ra nguyên nhân và xác định mức độ nghiêm trọng. Hoặc một trường hợp khác là chẩn đoán để phát hiện các dấu hiệu đột quỵ sớm.

Quy trình chẩn đoán thường bao gồm các bước sau:

Khám thực thể

Kiểm tra thể chất là bước đầu tiên cần được thực hiện. Bác sĩ chuyên khoa sẽ tiến hành kiểm tra các dấu hiệu tê yếu cơ mặt, tay, chân, đánh giá khả năng phát âm, nói chuyện và sử dụng ngôn ngữ của bệnh nhân.

Đồng thời, ở những bệnh nhân tỉnh táo, bác sĩ sẽ khai thác tiền sử bệnh trước đây, có liên quan đến cao huyết áp, tiểu đường, cholesterol cao, thói quen ăn uống, sinh hoạt, hút thuốc... hay không. Bước tìm hiểu thông tin này cũng có thể thực hiện đối với người thân bệnh nhân.

Xét nghiệm cận lâm sàng

Một số xét nghiệm chuyên sâu thường được chỉ định áp dụng để chẩn đoán đột quỵ bao gồm:

Các kiểm tra hình ảnh về não giúp xác định nguyên nhân và mức độ tổn thương não để đưa ra biện pháp điều trị phù hợp

  • Kiểm tra hình ảnh não: Chụp cắt lớp vi tính CT scan và cộng hưởng từ MRI là 2 kỹ thuật hình ảnh giúp phát hiện các bất thường trong não., dù là nhỏ nhất. Dựa vào kết quả này, bác sĩ có thể xác định được nguyên nhân gây đột quỵ xuất huyết hoặc thiếu máu cục bộ.
  • Chụp động mạch: Đây cũng là một loại kiểm tra hình ảnh, giúp kiểm tra chi tiết hệ thống mạch máu não. Kỹ thuật thực hiện có thể là CTA hoặc MRA. Kết quả thường là các bất thường về thay đổi cấu trúc hoặc hình thành cục máu đông trong mạch máu não.
  • Siêu âm tim: Kiểm tra này giúp phát hiện các thay đổi bất thường về cấu trúc và chuyển động của tim thông qua tiếng vang. Dựa vào những dấu hiệu này có thể phát hiện các vấn đề tim mạch nguy hiểm làm tăng nguy cơ đột quỵ.
  • Siêu âm động mạch cảnh: Đây là xét nghiệm không xâm lấn giúp kiểm tra xem có bất thường ở hệ thống động mạch cổ nối lên não hay không. Những bất thường như thu hẹp hoặc tắc nghẽn động mạch đều có thể đươc xác định gây ra đột quỵ.
  • Xét nghiệm máu: Xét nghiệm máu không giúp chẩn đoán chính xác mức độ đột quỵ. Nhưng dựa vào các chỉ số bất thường trong máu, bác sĩ có thể khoanh vùng nghi ngờ một số yếu tố nguy cơ gây ra đột quỵ như tăng huyết áp, tiểu đường, mỡ máu, cholesterol cao...
  • Đo điện tâm đồ: Đây là thủ tục xét nghiệm đơn giản không xâm lấn giúp kiểm tra hoạt động của tim. Trên biểu đồ ECG hoặc EKG, có thể phát hiện các dấu hiệu bất thường về tim mạch như rối loạn nhịp tim, đau tim, suy tim...

Biến chứng và tiên lượng

Đột quỵ là cực kỳ khó lường, nếu không được phát hiện sớm và điều trị kịp thời, chậm trễ có thể khiến bệnh nhân rơi vào tình huống nguy hiểm. Hậu quả có thể là tàn tật, rơi vào trạng thái hôn mê sâu, sống thực vật hoặc nghiêm trọng nhất là tử vong.

Những biến chứng này gây ảnh hưởng không nhỏ đến sức khỏe thể chất, tâm lý và đời sống sinh hoạt hàng ngày. Tùy theo từng loại đột quỵ mà mức độ ảnh hưởng sẽ khác nhau, có thể tạm thời hoặc vĩnh viễn, nghiêm trọng hoặc ít nghiêm trọng.

Điều trị cấp cứu đột quỵ càng chậm trễ càng tăng tỷ lệ tử vong hoặc gây ra các di chứng vĩnh viễn không thể phục hồi

Hiện nay, nhờ sự phát triển của y học hiện đại mà tỷ lệ tử vong do đột quỵ đã giảm xuống rất nhiều, tuy nhiên vẫn còn ở mức khá cao. Theo các chuyên gia, ngay cả sau khi được điều trị tích cực, những di chứng vẫn sẽ tiến triển. Việc có phục hồi được hay không phụ thuộc vào tình trạng sức khỏe, ý chí của bệnh nhân cũng như điều kiện kinh tế của gia đình.

Thông thường, quá trình hồi phục sau đôt quỵ thường mất khá nhiều thời gian. Có thể vài tuần hoặc vài tháng. Các chuyên gia khuyến khích việc tập luyện trị liệu phục hồi này nên được thực hiện càng sớm càng tốt để đạt kết quả cao nhất. Đồng thời, cần tích cực chăm sóc sức khỏe, phòng ngừa tái phát đột quỵ để giảm tỷ lệ tử vong, kéo dài tuổi thọ.

Điều trị

Quá trình điều trị đột quỵ bao gồm nhiều bước, mục tiêu chính nhằm bảo toàn mạng sống cho bệnh nhân và chăm sóc phục hồi chức năng sau đợt đột quỵ, ngăn chặn biến chứng. Cụ thể quy trình điều trị ở từng giai đoạn như sau:

Điều trị cấp cứu

Đối với bệnh nhân đột quỵ, mỗi phút trôi qua đều rất quý giá. Các chuyên gia cảnh báo, "thời gian vàng" để cấp cứu cho bệnh nhân đột quỵ là khoảng 4.5 - 6 tiếng đầu kể từ thời gian khởi phát. Qua thời gian này, nếu không được điều trị kịp thời, tỷ lệ chết não và tử vong gần như là tuyệt đối.

Do đó, ngay khi phát hiện dấu hiệu đột quỵ cần phải đưa bệnh nhân đến cơ sở y tế gần nhất để được xử lý cấp cứu. Tuyệt đối không tự ý thực hiện các biện pháp tại chỗ như bôi dầu, cạo gió hay chọn lựa bệnh viện ở xa vì sẽ làm chậm trễ thời gian điều trị.

Việc cấp cứu chia làm 2 giai đoạn gồm tại chỗ và tại bệnh viện:

Cấp cứu tại chỗ

Quá trình cấp cứu tại chỗ được khuyến cáo thực hiện sớm ngay khi bệnh nhân khởi phát đột quỵ. Điều này giúp giảm mức độ tổn thương não và kéo dài sự sống cho bệnh nhân.

Cấp cứu tại chỗ cho bệnh nhân đột quỵ rất cần thiết nhằm duy trì hơi thở cho bệnh nhân trong khi đợi xe cấp cứu

  • Đặt người bệnh nằm xuống nhẹ nhàng để tránh té ngã, tốt nhất cho nằm ở tư thế nghiêng, kê gối nâng cao đầu để tránh gây tắc nghẽn đường thở do nôn ói;
  • Kết hợp làm sạch đường thở, khoang miệng do bệnh nhân ói hoặc chảy dãi, giúp bệnh nhân dễ thở hơn;
  • Liên tục kiểm tra hơi thở của bệnh nhân, nới rộng quần áo để tạo cảm giác thông thoáng. Nếu phát hiện ngừng thở, tiến hành hô hấp nhân tạo ngay lập tức;

Lặp lại các bước này cho đến khi xe cấp cứu đến. Trong suốt quá trình này, tuyệt đối không được bôi dầu, cạo gió, cho bệnh nhân ăn uống hay dùng bất kỳ loại thuốc nào.

Cấp cứu tại bệnh viện

Can thiệp điều trị y tế ngay lập tức giúp kiểm soát cơn đột quỵ và giảm nguy cơ tử vong cho bệnh nhân. Ngay sau khi bệnh nhân được đưa đến bệnh viện, bác sĩ sẽ đánh giá sơ bộ về tình trạng sức khỏe và các thông tin khác của bệnh nhân. Chẳng hạn như triệu chứng, thời gian xuất hiện triệu chứng, tiền sử đột quỵ hoặc các bệnh lý khác...

Đồng thời, nhanh chóng cho bệnh nhân thực hiện các kiểm tra hình ảnh như chụp CT hoặc MRI não để xác định nguyên nhân và đánh giá mức độ nghiêm trọng. Dựa vào kết quả này để xác định nguyên nhân và giải pháp cấp cứu phù hợp.

Dùng thuốc hoặc các chất tiêm tĩnh mạch hoặc can thiệp loại bỏ cục máu đông là những chọn lựa cấp cứu cơ bản tại bệnh viện

Một số kỹ thuật cấp cứu y tế đối với đột quỵ tại bệnh viện bao gồm:

  • Tiêm thuốc tiêu sợi huyết (rTPA) qua đường tĩnh mạch hoặc nội mạch càng sớm càng tốt, kể từ thời điểm phát hiện đột quỵ để giảm tổn thương và các di chứng;
  • Can thiệp nội mạch nhằm loại bỏ các cục máu đông gây tắc nghẽn mạch máu. Được thực hiện bằng cách luồn ống thông mỏng qua mạch máu;
  • Can thiệp phẫu thuật cơ học nhằm loại bỏ máu tụ đối với dạng đột quỵ xuất huyết. Hoặc trong trường hợp nghiêm trọng có thể phẫu thuật mở hộp sọ để cải thiện tình trạng sưng phù nề nghiêm trọng;

Sau các bước điều trị y tế cấp cứu, bệnh nhân vẫn cần phải ở lại bệnh viện để đánh giá tiến triển, tình trạng sức khỏe, theo dõi các chỉ số sinh tồn như huyết áp, đường huyết, nhịp tim, nồng đồ các chất điện giải, chất lỏng, tiến triển phục hồi chức năng thần kinh...

Một số trường hợp đột quỵ gây tổn thương não dẫn đến co giật sẽ được chỉ định sử dụng thuốc chống động kinh. Khi đã ở giai đoạn ổn định, bệnh nhân vẫn cần phải tiếp tục sử dụng các loại thuốc chống đông máu và chống tiểu cầu để ngăn ngừa tái phát đột quỵ. Điển hình như:

  • Aspirin;
  • Coumadin (warfarin);
  • Plavix (clopidogrel);
  • Pradaxa (dabigatran);
  • Eliquis (apixaban);
  • Xarelto (rivaroxaban);

Phục hồi sau đột quỵ

Tùy mức độ đột quỵ nhẹ hoặc nặng, cơ thể bệnh nhân có thể bắt đầu hồi phục trong vòng vài giờ hoặc vài ngày. Đối với các triệu chứng còn lại như mệt mỏi, khó thở, loạn nhịp tim, sưng tấy, viêm, mất cân bằng các chất điện giải, có thể được kiểm soát bằng các biện pháp y tế đơn giản.

Thể trạng của bệnh nhân sau đột quỵ rất yếu, đòi hỏi quá trình chăm sóc và phục hồi lâu dài. Quan trọng là người bệnh cần có ý chí kiên cường, kiên trì tuân thủ các chỉ định. Đồng thời, người thân cần tạo điều kiện hết mức trong việc chăm sóc, hỗ trợ để người bệnh đạt kết quả phục hồi tốt nhất.

Phục hồi chức năng là rất cần thiết ở bệnh nhân sau khi qua cơn đột quỵ nhằm lấy lại khả năng tự sinh hoạt độc lập

Ngoài việc phục hồi thể trạng, bệnh nhân sẽ được hướng dẫn thực hiện phục hồi chức năng tùy theo mức độ nghiêm trọng. Việc này có thể bao gồm:

  • Vật lý trị liệu: Giúp cải thiện kỹ năng kiểm soát và sử dụng sức mạnh của cơ tay, chân, giúp bệnh nhân tự đi lại, phục hồi khả năng giữ thăng bằng và phối hợp vận động.
  • Trị liệu ngôn ngữ: Bệnh nhân sau đột quỵ thường giảm hoặc mất khả năng nói, sử dụng ngôn ngữ cơ học. Do đó, trị liệu ngôn ngữ là rất cần thiết nhằm phục hồi các kỹ năng như giao tiếp, trao đổi bằng ngôn ngữ, khả năng ăn uống, nhai, nuốt...
  • Trị liệu nghề nghiệp: Quá trình này giúp não bộ tâp làm quen lại với các hoạt động trong sinh hoạt hàng ngày, tự chăm sóc bản thân một cách cơ bản và độc lập.
  • Trị liệu nhận thức: Giúp người bệnh khắc phục các vấn đề về trí nhớ, khả năng tập trung hoặc phân tích một sự việc, sự kiện nào đó. Kết hợp trị liệu tâm lý giúp bệnh nhân vượt qua cú sốc sau đột quỵ, ổn định tinh thần và lạc quan hơn.

Phòng ngừa

Đột quỵ có thể xảy ra nhiều lần vào nhiều thời điểm khác nhau ở cùng một đối tượng. Tình trạng này đặc biệt nguy hiểm, có thể đe dọa đến mạng sống. Do đó, mỗi người cần tự nâng cao ý thức trong việc phòng ngừa để bảo vệ sức khỏe và tính mạng của mình.

  • Đảm bảo thực hiện lối sống khoa học và lành mạnh, bao gồm ăn uống đủ chất, tập thể dục hàng ngày, ngủ đủ giấc, tránh stress, căng thẳng...
  • Loại bỏ những sản phẩm có hại cho sức khỏe, đặc biệt là các chất kích thích như hút thuốc lá, bao gồm thuốc lá khói và các loại thuốc lá điện tử, rượu bia, ma túy...
  • Thường xuyên theo dõi và kiểm soát các vấn đề sức khỏe của bản thân như loạn nhịp tim, tiểu đường, huyết áp, cholesterol cao, béo phì... để giảm nguy cơ gây đột quỵ, thông qua các biện pháp như dùng thuốc hoặc thủ thuật y tế.

Những câu hỏi quan trọng khi đi khám

1. Nguyên nhân tại sao tôi/ người thân của tôi bị đột quỵ?

2. Họ mắc phải dạng đột quỵ nào? Có nghiêm trọng không?

3. Thời gian cấp cứu đột quỵ trong vòng bao lâu là an toàn?

4. Nếu cấp cứu sau thời gian vàng có gây nguy hiểm đến tính mạng không?

5. Các biện pháp chăm sóc và phục hồi sức khỏe hiệu quả sau khi qua cơn đột quỵ?

6. Bệnh nhân bị đột quỵ nên ăn uống ra sao?

7. Những di chứng có thể xảy ra sau đột quỵ? Có phục hồi được không?

8. Chi phí điều trị đột quỵ tốn bao nhiêu tiền? Có sử dụng BHYT được không?

9. Cần làm gì để phòng ngừa tái phát đột quỵ?

Đột quỵ là tình trạng sức khỏe nghiêm trọng trên toàn thế giới. Nó không chỉ ảnh hưởng đến tính mạng mà còn để lại rất nhiều di chứng vĩnh viễn gây khó khăn cho đời sống sinh hoạt của bệnh nhân. Bởi vậy, hãy luôn ý thức về sự nguy hiểm của đột quỵ cũng như tạo dựng những thói quen lành mạnh để phòng ngừa từ sớm.