Bệnh Lao kê

Lao kê là bệnh nhiễm trùng nghiêm trọng, gây tổn thương phổi và nhiều cơ quan khác như màng não, não, gan, tủy xương... Bệnh phổ biến ở trẻ nhỏ < 4 - 5 tuổi và đặc trưng với các tổn thương dạng đốm nhỏ khoảng 2mm nằm rải rác trong các mô. Lao kê là căn bệnh rất nghiêm trọng, đe dọa tính mạng và có tỷ lệ tử vong cao nếu không điều trị kịp thời. 

Lao kê là một trong những dạng lao hiếm gặp ảnh hưởng chủ yếu ở trẻ sơ sinh và trẻ < 5 tuổi có hệ miễn dịch kém

Tổng quan

Lao kê (Miliary Tuberculosis) là tổn thương nhiễm trùng phổi do nhiễm trực khuẩn BK (Bacillus Koch) thuộc chủng Mycobacterium Tuberculosis. Vi khuẩn lây lan vào cơ thể theo đường máu đến phổi và lây lan sang các cơ quan khác như não, màng não, hạch, hệ tiết niệu... Hậu quả gây hình thành các ổ lao có kích thước khoảng 1 - 2mm như hạt kê. Đây là lý do vì sao dạng lao này được gọi là lao kê.

Thuật ngữ lao kê được mô tả lần đầu tiên bởi John Jacobus Manget vào năm 1700. Bệnh nhân nhiễm lao kê thường có các dấu hiệu như viêm phổi, suy nhược cơ thể, suy dinh dưỡng... Trẻ em có nguy cơ mắc bệnh lao kê cao hơn so với người lớn, khoảng 4 - 5 tuổi do có hệ thống miễn dịch yếu kém. Hiện nay, tỷ lệ nam giới lớn tuổi cũng có nguy cơ mắc bệnh lao kê cao.

Lao kê xảy ra khi trực khuẩn lao tấn công đến phổi qua đường máu và lây lan khắp cơ thể cùng nhiều cơ quan khác

Bệnh lao kê được cảnh báo là bệnh nhiễm trùng nguy hiểm, tiến triển nghiêm trọng trong thời gian ngắn, phát tán ồ ạt trực khuẩn BK trong hệ bạch huyết. Hậu quả gây ra hàng loạt biến chứng về suy giảm chức năng phổi, gan, tủy xương và đe dọa tính mạng của người bệnh.

Theo thống kê, số lượng mắc bệnh lao kê khá hiếm, chỉ chiếm khoảng 1 - 2% trên tổng số các trường hợp mắc bệnh lao phổi. Tỷ lệ tử vong do lao kê rất cao, nhất là khi chủ quan không điều trị kịp thời.

Nguyên nhân và yếu tố nguy cơ

Suy giảm miễn dịch qua trung gian tế bào được cho là cơ sở phát triển bệnh lao kê. Khi cơ thể trong trạng thái suy yếu, nếu tiếp xúc và hít phải các giọt bắn li ti chứa trực khuẩn lao trong không khí, chúng sẽ dễ dàng tấn công vào cơ thể. Ngoài ra, khi chia sẻ thức ăn, tiếp xúc da kề da, hôn hoặc chạm vào những bề mặt nhiễm khuẩn đều có nguy cơ nhiễm khuẩn.

Vi khuẩn Mycobacterium tuberculosis là tác nhân chính gây ra bệnh lao kê

Vi khuẩn sẽ hòa vào máu và đi theo dòng chảy của máu để tấn công đến phổi cùng một số bộ phận khác của cơ thể như não, màng não, gan, tủy xương... Ngoài ra, một số yếu tố rủi ro tạo điều kiện cho sự phát triển của các tổn thương lao kê, bao gồm:

  • Trẻ em < 4 - 5 tuổi và người lớn > 65 tuổi;
  • Bệnh ung thư;
  • Tiểu đường type 2;
  • Suy thận giai đoạn cuối, phải chạy thận dài hạn;
  • Tác dụng phụ của một số loại thuốc ức chế miễn dịch như thuốc sinh học, corticosteroid...;
  • Nhiễm virus HIV, mắc bệnh AIDS;
  • Tiền sử phẫu thuật ghép tạng hoặc cắt bỏ nội tạng;
  • Người nghiện rượu;
  • Phụ nữ mang thai hoặc phụ nữ sau sinh;

Triệu chứng và chẩn đoán

Triệu chứng 

Sự khởi phát của các tổn thương lao kê trên da chính là giai đoạn vi khuẩn phát triển mạnh mẽ và gây ra các triệu chứng sau:

  • Sốt cao kéo dài khoảng vài tuần, càng về chiều càng dễ sốt;
  • Ớn lạnh;
  • Vã mồ hôi trán, lưng;
  • Mệt mỏi;
  • Rối loạn hô hấp gây ho, ho có đờm hoặc ho ra máu, cơn ho kéo dài > 3 tuần hoặc lâu hơn;
  • Mệt mỏi, suy nhược;
  • Chán ăn, sụt cân;

Các triệu chứng lao kê thường gặp như sốt kéo dài, ớn lạnh, ho dai dẳng, ho ra máu, đờm, mệt mỏi, sụt cân...

Ngoài các triệu chứng chung trên, khi lao kê lây lan sang các cơ quan khác, có thể phát sinh kèm theo các triệu chứng khác sau:

  • Triệu chứng viêm màng não: Dạng lao này xảy ra khi trực khuẩn lao tấn công sang các mô màng não và xung quanh não gây viêm nhiễm. Thể bệnh này đặc trưng với các triệu chứng sau:
    • Sốt cao;
    • Đau đầu;
    • Nôn ói;
    • Cứng cổ;
    • Khó chịu;
    • Lú lẫn, mơ hồ và thay đổi hành vi;
  • Triệu chứng lao màng đệm: Thể lao kê này là kết quả của sự tăng trưởng bất thường bên trong màng đệm. Tổn thương lao màng đệm gây ảnh hưởng đến mắt, suy giảm thị lực.
  • Triệu chứng tổn thương da: Xảy ra khi có các ổ khuẩn lao xuất hiện trên làn da do lây lan từ các cơ quan khác. Tổn thương da điển hình là sưng đỏ, vàng, hình thành các nốt sần, dễ vỡ và gây đau ngứa, hình thành vết loét, sẹo.
  • Triệu chứng lao tủy xương: Trực khuẩn lao lây lan đến các mô bên trong tủy xương, thường không có triệu chứng trong giai đoạn đầu. Nhưng đến giai đoạn nặng, bệnh tiến triển nặng gây đau nhức cột sống dữ dội, sưng cứng khó chịu, hạn chế cử động, hình thành áp xe cột sống và nhiều biến chứng nguy hiểm khác;
  • Triệu chứng nhiễm trùng gan: Sự lây lan của vi khuẩn lao đến gan khiến gan bị suy giảm chức năng, dẫn đến vàng da, vàng mắt, viêm gan và nặng nhất là suy gan. Các triệu chứng điển hình như đau bụng, nôn ói, thay đổi màu sắc phân và nước tiểu.
  • Triệu chứng suy tuyến thượng thận: Lao kê có thể nhiễm trùng lây lan sang tuyến thượng thận, phát sinh các triệu chứng về bệnh suy thượng thận hoặc bệnh Addison. Chẳng hạn như buồn nôn, nôn ói, mệt mỏi, sạm da, tụt huyết áp cùng một số triệu chứng khác.

Chẩn đoán

Bệnh lao kê thường khó phát hiện sớm và chẩn đoán chính xác do triệu chứng bệnh có khả năng thay đổi tùy theo vị trí, cơ quan nội tạng bị ảnh hưởng. Tuy nhiên, dưới đây là một số xét nghiệm, kiểm tra giúp phát hiện các dấu hiệu của lao kê trong trường hợp nghi ngờ mắc bệnh:

Chẩn đoán lao kê thông qua xét nghiệm máu và các xét nghiệm hình ảnh như CT/ MRI

  • Xét nghiệm lao qua da: Hay còn gọi là xét nghiệm phản ứng Mantoux. Được thực hiện bằng cách tiêm một loại chất lỏng là tuberculin dưới da. Sau đó, theo dõi trong vòng 48 - 72 giờ và tiến hành đánh giá phản ứng của da tại vị trí tim, chẩn đoán có sự hiện diện của bệnh lao.
  • Xét nghiệm máu: Mẫu máu của bệnh nhân được thu thập để làm xét nghiệm lâm sàng. Có 2 xét nghiệm chính gồm QuantiFERON - TB Gold Plus (QFT-Plus) và T-SPOT TB. Mục đích xét nghiệm máu này nhằm phát hiện các kháng nguyên hoặc một số chất học học khác do tế bào máu tiết ra nhằm chống lại tác nhân nhiễm trùng.
  • Xét nghiệm phết đờm: Một người nhiễm lao kê thường có dấu hiệu nhiễm trùng xuất hiện trong nước bọt. Do đó, phết dịch đờm, nước bọt cũng là một trong những cách giúp phát hiện lao kê hiệu quả.
  • Các xét nghiệm bổ sung khác: Nhằm xác nhận khả năng và mức độ lây lan của bệnh, bác sĩ sẽ yêu cầu thực hiện một số xét nghiệm bổ sung khác như:
    • Kiểm tra đáy mắt;
    • Xét nghiệm tế bào học bằng cách chọc hút bằng kim nhỏ;
    • Sinh thiết giúp xác định nguồn lây như lao phổi, tủy xương, hạch bạch huyết hoặc các cơ quan khác trong cơ thể;
    • Kỹ thuật chọc hút tủy xương;
    • Chụp CT hoặc MRI;
    • Đo điện tim;

Biến chứng và tiên lượng

Lao kê thuộc nhóm lao đường máu nghiêm trọng, tỷ lệ tử vong cao. Bệnh thường tiến triển nặng trong thời gian ngắn, nhưng gây tổn thương đến nhiều bộ phận như màng não, não, gan, tủy xương... Chẳng hạn như suy tuyến thượng thận, viêm màng ngoài tim, viêm màng não, hội chứng suy hô hấp cấp tính (ARDS)...

Mặc dù bệnh lao kê rất hiếm gặp (chỉ khoảng 1% trường hợp lao hoạt động), nhưng căn bệnh này được đánh giá là căn bệnh rất nghiêm trọng. Các chuyên gia đã khẳng định tỷ lệ tử vong trong vòng 1 năm là 100% nếu không được điều trị kịp thời. Tuy nhiên, đa số các trường hợp nhiễm lao kê đều có tiên lượng tốt, khoảng 90% trường hợp khỏi bệnh nếu điều trị tích cực.

Do đó, khuyến khích bệnh nhân cần chú ý hơn những thay đổi về sức khỏe. Đồng thời, chủ động thăm khám, chẩn đoán và điều trị tích cực thông qua phác đồ y tế phù hợp.

Điều trị

Điều trị lao kê cũng tương tự như các loại lao đang hoạt động khác. Chọn lựa điều trị chính là thuốc kháng sinh kéo dài, kết hợp chăm sóc tích cực tùy theo tình trạng bệnh.

Điều trị bằng kháng sinh

Phác đồ điều trị lao kê theo chỉ định khuyến cáo của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) thường kéo dài 6 - 9 tháng. Trường hợp có dấu hiệu nhiễm trùng màng não, bắt buộc phải điều trị lâu hơn khoảng 9 - 12 tháng.

Thuốc kháng lao là giải pháp điều trị hiệu quả nhất đối với bệnh lao kê

Một số loại thuốc kháng lao được sử dụng phổ biến để điều trị lao kê là:

  • Rifampicin;
  • Isoniazid;
  • Pyrazinamid;
  • Ethambutol;
  • Streptomycin;

Ngoài thuốc kháng sinh, bác sĩ cũng có thể sử dụng phối hợp với steroid trong trường hợp viêm màng tim, màng não.

Phẫu thuật

Những trường hợp lao kê tiến triển nặng, gây ra các biến chứng nguy hiểm (điển hình như áp xe), bệnh nhân sẽ được chỉ định phẫu thuật để xử lý các tổn thương.

Ngoài ra, kết hợp thực hiện các biện pháp chống suy hô hấp khi tổn thương phổi. Trường hợp bệnh nhân rơi vào hôn mê hoặc tổn thương màng não cần phải chăm sóc tích cực. Nếu được điều trị tốt và theo dõi trực tiếp sẽ đạt hiệu quả tối ưu lên đến 90%.

Phòng ngừa

Để phòng ngừa lao kê, cần nâng cao ý thức về vệ sinh và nâng cao thể trạng. Cụ thể gồm một số biện pháp sau:

Tiêm vắc xin BCG cho trẻ sơ sinh từ sớm theo khuyến cáo để phòng ngừa lao kê

  • Trẻ sơ sinh cần được tiêm vắc xin BCG ngay từ khi chào đời để phòng ngừa lao kê.
  • Giữ vệ sinh răng miệng, thân thể, rửa tay thường xuyên bằng xà phòng diệt khuẩn.
  • Hạn chế tiếp xúc với bệnh nhân đang nhiễm lao và đeo khẩu trang khi đến môi trường ô nhiễm hoặc nơi đông đúc nhiều người.
  • Đối với trẻ đang bị suy dinh dưỡng hoặc đang có dấu hiệu suy dinh dưỡng hoặc đang mắc các bệnh lý mạn tính, hãy đưa trẻ đến bệnh viện để thăm khám vá điều trị kịp thời.

Những câu hỏi quan trọng khi đi khám

1. Tại sao tôi/ con tôi bị ho dai dẳng, ho máu, ra đờm, mệt mỏi, suy nhược, sụt cân, sốt cao?

2. Nguyên nhân vì sao tôi/ con tôi được chẩn đoán mắc bệnh lao kê?

3. Cần làm những xét nghiệm nào để chẩn đoán lao kê?

4. Tiên lượng tình trạng bệnh của tôi/ con tôi có nghiêm trọng hay không?

5. Bệnh lao kê có nguy hiểm không? Có chữa khỏi được không?

6. Điều trị lao kê bằng thuốc kháng sinh có hiệu quả không?

7. Quá trình điều trị lao kê bằng thuốc kháng lao bao lâu thì khỏi bệnh?

8. Dùng thuốc kháng sinh điều trị lao kê lâu dài có gây tác dụng phụ không?

9. Tôi cần làm gì để chăm sóc sức khỏe trong quá trình điều trị lao kê?

10. Bệnh lao kê có nguy cơ tái phát sau điều trị không?

Bệnh lao kê là một trong những biến chứng, hệ lụy nguy hiểm của bệnh lao. Bệnh có tỷ lệ tử vong cao nếu không được điều trị kịp thời. Tuy nhiên, thông qua các đợt điều trị bằng kháng sinh kéo dài sẽ giúp kiểm soát nhanh chóng tình trạng nhiễm trùng. Do đó, nếu chẳng may mắc bệnh lao kê, hãy thăm khám sớm để chẩn đoán và điều trị kịp thời, ngăn ngừa các biến chứng khó lường.