Gan nằm ở đâu? Vai trò, chức năng của gan
Gan là cơ quan nội tạng quan trọng và lớn nhất của cơ thể, chiếm khoảng 5% trọng lượng cơ thể đối với trẻ em và chiếm 2% trọng lượng cơ thể đối với người lớn. Cơ quan này đảm nhận nhiều nhiệm vụ quan trọng, thực hiện các chức năng thiết yếu đối với sự sống. Cụ thể như chức năng chuyển hóa, chức năng tổng hợp, sản xuất mật, phân loại chất và đào thải độc tố ra khỏi cơ thể.
Gan là gì? Vị trí của gan
Gan được xác định nằm bên phải ổ bụng. Cơ quan này tiếp giáp với nhiều cơ quan, bộ phận khác trong cơ thể. Cụ thể phía sau bên phải tiếp giáp với thận phải, phía trước bên phải tiếp giáp với dạ dày, phía dưới tiếp giáp với ruột già và ruột non. Có túi mật ở mặt dưới của gan.
Trong cơ thể con người, vị trí và cấu trúc của gan có hình dạng tương tự như một nửa quả dưa hấu cắt chếch. Bề trước sau của gan dài 18cm, bề ngang dài 28cm và có chiều cao trung bình 8cm.
Phần dưới của lá gan chạy dọc theo cung sườn phải, đồng thời bắt chéo qua cung sườn trái và vùng thượng vị. Điểm cao nhất của gan ngay dưới núm vú, bên phải, phía sau xương sườn thứ V. Thông thường gan sẽ di động theo sự di chuyển qua lại của cơ hoành và theo nhịp thở.
Cấu tạo của gan
Gan được bao phủ bởi một lớp màng kép, mỏng được gọi là phúc mạc. Lớp màng kép này có tác dụng ngăn chặn các tác động và làm giảm bớt sự ma sát giữa gan và những cơ quan khác. Dưới lớp phúc mạc là tunica fobrosa – áo xơ. Ở cửa gan, cấu tạo của áo xơ đi vào trong gan, kết hợp với các mạch tạo nên bao Glison hay còn gọi là bao xơ quanh mạch (tên khoa học: Capsula fibrosa peri- vascularis).
Gan được giữ tại chỗ bởi các tĩnh mạch gan kết hợp cùng những tĩnh mạch chủ dưới, dây chằng vành, dây chằng hoành – gan và dây chằng liềm. Cơ quan này được cung cấp máu bởi tĩnh mạch gánh (tĩnh mạch cửa) và động mạch gan.
Giải phẫu cấu tạo của gan
Gan có hai thùy (lobe). Bao gồm thùy trái và thùy phải. Sự phân chia hai thùy của gan phụ thuộc vào vị trí của dây chằng liềm nối liền gan với thành bụng trước và cơ hoành.
Mỗi đơn vị của thùy gan có một tĩnh mạch chạy dọc và xuyên qua giữa tâm và tập trung về tĩnh mạch gan. Tĩnh mạch gan có tác dụng đưa máu từ gan về tim. Bề mặt ngoài của mỗi một đơn vị cấu trúc là hệ thống ống dẫn, động mạch nhỏ và các tĩnh mạch, có tác dụng đưa chất lỏng đến và đi.
Theo kết quả nghiên cứu, mạng lưới này có thể chuyển tải một lượng máu lớn qua gan, khoảng 2000 lít máu một ngày một đêm, 1,4 lít máu trong một phút. Sau khi đi qua gan, lượng máu này sẽ được chuyển về tim. Điều này giúp máu được phân phối đều cho những bộ phận, cơ quan khác trong cơ thể.
Tham khảo thêm: Người bị bệnh gan, viêm gan nên ăn và kiêng gì tốt?
Cấu trúc của gan gồm:
1. Phúc mạc
Gan và phúc mạc kết nối với nhau tại 4 vị trí. Bao gồm: Dây chằng tam giác trái, dây chằng tam giác phải, dây chằng falciform và dây chằng vành. Những kết nối này được xác định là những vùng ngưng tụ trong màng bụng, có tác dụng hỗ trợ gan.
- Dây chằng tam giác trái và phải: Dây chằng tam giác nằm trên đường viền bên của thùy phải và thùy trái, có tác dụng nối hai đầu phía trên của gan, giúp cơ quan này gắn chặt với cơ hoành.
- Dây chằng vành: Có tác dụng kết nối giữa cơ hoành và phần phía trên của gan.
- Dây chằng falciform: Dây chằng falciform có cấu tạo hình cong lưỡi liềm. Dây chằng này chạy dọc từ cơ hoành (tồn tại trên rìa phía trước của gan) cho đến hết biên giới kém của nó. Dây chằng falciform tạo ra dây chằng tròn ở đầu phía dưới, có tác dụng nối gan với rốn. Dây chằng tròn được xác định là kết quả của tĩnh mạch rốn khi mang một lượng máu cần thiết vào cơ thể trong suốt thời gian phát triển của thai nhi.
2. Các thùy
Có khoảng 100.000 đơn vị chức năng tạo ra cấu trúc phía trong của gan. Những đơn vị này được gọi là tiểu thùy, có cấu trúc hình lục giác. Trong mỗi tiểu thùy chứa một tĩnh mạch trung tâm. Ngoài ra, bao xung quanh mỗi tiểu thùy gồm 6 tĩnh mạch cửa và 6 động mạch.
Trong mỗi thùy, các mạch máu được kết nối bởi rất nhiều ống sinusoids tương tự như mao mạch. Theo cấu tạo, ống sinusoids kéo dài và kết nối các tĩnh mạch cửa cùng động mạch để gặp tĩnh mạch trung tâm. Khi nhìn sẽ thấy cấu tạo này tương tự như nang hoa trên bánh xe.
3. Tế bào
Có hai loại tế bào chính ở mỗi xoang đi qua mô gan, bao gồm:
- Tế bào gan: Tế bào gan thực chất là tế bào biểu mô cuboidal lót xoang. Tế bào này có tác dụng hình thành nên những tế bào trong gan. Nhờ có tế bào, gan thực hiện hầu hết những chức năng quan trọng. Cụ thể như chức năng chuyển hóa, chức năng lưu trữ, chức năng tiêu hóa và chức năng sản xuất mật.
- Tế bào Kupffer: Tế bào Kupffer được xác định là một loại đại thực bào. Tế bào này có tác dụng phá vỡ những tế bào hồng cầu cũ. Khi đi qua các sin nó sẽ bị bào mòn.
4. Mạch máu
Không giống với những cơ quan khác trong cơ thể, gan nhận máu từ cả tĩnh mạch cửa và động mạch gan riêng.
- Tĩnh mạch cửa: Động mạch cửa được hình thành bởi sự kết hợp giữa tĩnh mạch mạc treo tràng trên và tĩnh mạch lách. Khi di chuyển dọc lên cửa gan, tĩnh mạch này cũng sẽ chia thành hai ngành gồm phải và trái. Tĩnh mạch cửa sẽ thu nhận nhiều nhánh bên trên suốt đoạn đường di chuyển. Bao gồm tĩnh mạch vị, tĩnh mạch rốn, tĩnh mạch trực tràng, tĩnh mạch túi mật.
- Động mạch gan riêng: Động mạch gan riêng được xác định là nhánh động mạch vị tá tràng được phân chia ra từ nhánh tận thuộc động mạch thân tạng. Động mạch gan riêng sẽ chia thành hai ngành để nuôi dưỡng gan sau khi di chuyển lên đến cửa gan, gồm ngành phải và ngành trái.
5. Ống dẫn mật
Ống dẫn mật là các ống mang mật từ túi mật qua gan và ngược lại. Do hình thành một cấu trúc phân nhánh nên sự kết hợp của các ống dẫn mật còn được gọi là cây mật hay hệ thống ống mật. Các ống mật di chuyển trên bề mặt gan nên được tìm thấy ở khắp bề mặt của cơ quan này.
Những ống mật tham gia vào quá trình hình thành các ống gan trái và ống gan phải mang mật từ thùy trái và thùy phải của gan. Ống gan phải và trái tiếp tục hoạt động và kết hợp với nhau tạo thành nhiều ống gan chung. Rút hết mật ra khỏi lá gan là chức năng của ống gan chung.
Những ống gan chung sẽ hoạt động và kết hợp cùng với ống nang trong ống mật phát triển ống mật chung. Từ đó mang mật đến tá tràng. Hầu hết lượng mật được sản sinh từ gan sẽ được đẩy ngược lên phía ống nang, đến túi mật bằng sự tác động của nhu động, cuối cùng hoàn thành sự lưu trữ.
Chức năng của gan
Gan là cơ quan quan trọng và lớn nhất của cơ thể. Cơ quan này đảm nhận nhiều chức năng thiết yếu cho sự sống, liên quan đến sự sống còn.
1. Gan là cơ quan dự trữ
Gan có chức năng dự trữ các protein, glycogen, lipid, sắt, vitamin A, vitamin B12, vitamin D, vitamin E, vitamin K. Bên cạnh đó, gan còn chức năng dự trữ sắt từ hàm lượng hemoglobin dưới dạng ferritin. Điều này giúp đảm bảo quá trình tạo ra các hồng cầu mới.
2. Chức năng chuyển hóa
Gan đảm nhận chức năng chuyển hóa, có tác dụng biến đổi thức uống, thức ăn thành các chất dinh dưỡng cần thiết cho sức khỏe, sự phát triển của cơ thể và sự sống.
- Chuyển hóa chất béo: Lượng dịch mật được sản sinh từ gan có tác dụng phá vỡ chất béo. Đồng thời oxy hóa chất béo để phục vụ cho quá trình cung cấp năng lượng, sức khỏe, đảm bảo các hoạt động của cơ thể.
- Chuyển hóa carbohydrate: Gan có chức năng chuyển hóa, lưu trữ carbohydrate dưới dạng glycogen. Glycogen được phân hủy bởi gan để tạo thành glucose giải phóng vào máu khi cơ thể cần. Điều này giúp duy trì đường máu đạt mức bình thường.
- Chuyển hóa protein: Quá trình chuyển hóa protein xảy ra ở gan vô cùng mạnh mẽ, có khả năng phá vỡ protein để tiêu hóa.
Tham khảo thêm: Bệnh gan lây qua đường nào? Cách phòng ngừa?
3. Chức năng tổng hợp của gan
- Gan tổng hợp protein: Gần 50% lượng protein trong cơ thể được tế bào gan sản xuất. Chính vì thế cơ quan này có khả năng tái sinh vô cùng mạnh. Ngay cả khi bị cắt bỏ một phần, gan cũng có thể tự tái tạo trở lại.
- Gan tổng hợp những yếu tố quan trọng trong quá trình đông máu: Trong quá trình đông máu, gan tổng hợp các yếu tố gồm phức hệ protrombin, heparin, fibrinogen.
- Gan tổng hợp hormone angiotensinogen: Hormone angiotensinogen được gan tổng hợp có vai trò điều hòa huyết áp.
- Gan tổng hợp albumin: Gan có chức năng tổng hợp albumin cho cơ thể. Đây là một protein quan trọng và thường gặp nhất trong huyết thanh. Sau khi được tổng hợp, albumin giúp vận chuyển hormone steroid, acid béo. Từ đó duy trì áp lực máu và phòng ngừa phát sinh tình trạng rò rỉ mạch máu.
4. Gan sản xuất mật
Mật do gan sản xuất là một chất lỏng có màu vàng hoặc xanh, có nồng độ pH dao động trong khoảng 7 đến 7,7. Khoảng 0,5 lít mật được gan tiết ra mỗi ngày. Trong mật gồm có nước, chất điện giải, holesterol, bilirubin, sắc tố mật và muối mật.
Lượng mật được gan tiết ra có tác dụng hỗ trợ ruột non phân giải và hấp thụ lượng cholesterol, chất béo và một số loại vitamin được dung nạp.
5. Hỗ trợ cục máu đông
Vitamin K tham gia vào quá trình sản xuất các chất cần thiết phục vụ cho quá trình đông máu. Để hấp thụ một lượng vitamin K vừa đủ cho cơ thể, gan cần tăng cường chức năng sản sinh mật. Trong trường hợp mật không được sản xuất đủ thì vitamin K cùng những yếu tố hình thành nên quá trình đông máu cũng không được hấp thụ và tạo ra.
6. Chức năng miễn dịch
Gan là một phần của hệ thống thực bào đơn nhân. Theo cấu tạo phẫu thuật, cơ quan này chứa một lượng lớn tế bào Kupffer (đại thực bào). Trong khi đó, Kupffer tham gia vào các hoạt động của hệ thống miễn dịch. Điều này khiến những tế bào Kupffer có chức năng bảo vệ cơ thể, phá hủy mọi tác nhân gây bệnh và những yếu tố có hại xâm nhập vào gan thông qua ruột.
7. Các chức năng khác
- Chức năng lọc và đào thải độc tố: Gan có chức năng lọc, khử độc, loại bỏ độc tố và các chất bất lợi ra khỏi cơ thể. Cụ thể như các chất độc có trong hóa chất, rượu, một số loại hormone và các loại thuốc được sử dụng.
- Chuyển hóa thuốc thành các chất và dạng có tác dụng với cơ thể: Thành phần trong các loại thuốc điều trị được hấp thụ từ đường tiêu hóa chuyển thành hoạt chất hay một số dạng có tác dụng tốt đối với cơ thể thông qua chức năng chuyển hóa của gan.
- Tham gia vào quá trình tạo hồng cầu cho thai nhi: Gan là cơ quan quan trọng tham gia vào quá trình tạo hồng chính của thai nhi. Thai nhi phát triển đến tuần thứ 32 thì tủy xương mới bắt đầu đảm nhận và tham gia vào quá trình tạo hồng cầu.
- Tạo ra các sản phẩm chuyển hóa và đưa vào dịch mật: 120 ngày là vòng đời của hồng cầu. Sau khoảng thời gian này, gan sẽ giáng hóa một phần của hồng cầu để tạo thành những sản phẩm chuyển hóa. Những sản phẩm chuyển hóa nhanh chóng được đưa vào dịch mật để hoàn thành các chức năng dưới hình thức sắc tố mật.
- Cân bằng các hormone: Gan có chức năng duy trì sự cân bằng nồng độ hormone trong cơ thể.
Tham khảo thêm: 10 Dấu Hiệu Bệnh Gan Giai Đoạn Đầu Giúp Bạn Nhận Biết Sớm
Các bệnh thường gặp ở gan
Những bệnh lý xảy ra ở cơ quan này thường có mức độ nguy hiểm cao, thậm chí đe dọa đến tính mạng bệnh nhân ở những trường hợp nặng.
Dưới đây là một số vấn đề, bệnh lý thường gặp ở gan:
- Bệnh sán lá gan: Sự xâm nhập và tác động của sán lá gan (một loại ký sinh trùng) được xác định là nguyên nhân khiến bệnh lý này hình thành và tiến triển. Sau khi xâm nhập, ký sinh trùng có thể nằm im trong gan suốt một thời gian dài, từ nhiều tháng đến nhiều năm. Cuối cùng phát sinh ra những vấn đề làm tổn thương tế bào gan, tạo điều kiện thuận lợi cho nhiều bệnh lý nghiêm trọng khác xuất hiện.
- Bệnh xơ gan: Đặc trưng của bệnh xơ gan là sự xuất hiện của một hoặc nhiều mô sẹo thay thế cho những tế bào khỏe mạnh trong một quá trình có tên gọi là xơ hóa.
- Bệnh viêm gan: Bệnh viêm gan đặc trưng bởi tình trạng nhiễm trùng gan do sự tác động của các loại siêu vi, chức năng gan suy giảm do độc tố tích tụ, phản ứng tự miễn dịch. Trong nhiều trường hợp, những tế bào tổn thương có thể tự chữa lành, không phát triển thành thể mãn tính (điển hình như viêm gan A). Tuy nhiên ở những trường hợp khác, tình trạng viêm nhiễm, tổn thương tế bào có thể nhanh chóng phát triển, chuyển sang thể mạn tính. Trường hợp nặng hoặc không có biện pháp can thiệp kịp thời có thể gây biến chứng nguy hiểm như suy gan, xơ gan, ung thư gan.
- Bệnh gan do rượu: Tế bào gan bị tổn thương nặng, chức năng suy giảm, độc tố tích tụ tại gan từ việc uống quá nhiều rượu trong thời gian dài. Ở trường hợp này, xơ gan do rượu, ung thư gan và suy gan là bệnh lý xảy ra phổ biến nhất.
- Viêm đường mật xơ cứng tiên phát (PSC): Bệnh lý này thể hiện cho tình trạng viêm nhiễm nghiêm trọng xảy ra ở những ống dẫn mật và khiến cơ quan này bị phá hủy.
- Bệnh gan nhiễm mỡ: Đối với bệnh lý này, không bào của chất béo sẽ nhanh chóng tích tụ và bám lấy những tế bào gan. Nếu nguyên nhân gây bệnh không liên quan đến rượu thì bệnh lý này được gọi là bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu (NAFLD).
- Bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu (NAFLD): Bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu thường phát sinh do áp dụng chế độ ăn uống nhiều đường fructose, di truyền hoặc do dùng thuốc điều trị trong thời gian dài. Bệnh lý này là một dạng rối loạn có liên quan đến hiện tượng kháng insulin. Nếu không được kiểm soát, bệnh sẽ làm tăng nguy cơ phát sinh bệnh xơ gan.
- Hội chứng Gilbert: Hội chứng Gilbert là một rối loạn di truyền. Nguyên nhân gây bệnh có thể là do Bilirubin trong cơ thể không bị phá vỡ hoàn toàn. Mặc dù bệnh làm thay đổi màu sắc da, khiến da vàng nhẹ nhưng hội chứng Gilbertd được cho là vô hại.
- Bệnh ung thư gan: Ung thư biểu mô tế bào gan và ung thư đường mật là hai loại ung thư gan phổ thường gặp nhất. Các nguyên nhân hàng đầu khiến bệnh hình thành và phát triển gồm bệnh viêm gan không được kiểm soát, xơ gan nặng, uống nhiều rượu bia. Nếu không sớm phát hiện và điều trị, bệnh ung thư sẽ khiến bệnh nhân tử vong.
Để kịp thời phát hiện các bệnh lý này, người bệnh nên thăm khám sức khỏe định kỳ thường xuyên. Khi đã được chẩn đoán mắc bệnh, hãy nhanh chóng tím cách xử lý để bệnh không tiến triển nặng hơn, ngăn chặn nguy cơ dẫn đến các biến chứng không mong muốn.
Tham khảo thêm: 25 thực phẩm tốt cho gan – Thanh lọc cơ thể cần thiết
Biện pháp giúp bảo vệ gan khỏi những tổn thương
Để duy trì sức khỏe và chức năng gan, giúp cơ quan này hoạt động tốt và phòng ngừa tổn thương tế bào, bạn nên áp dụng một số biện pháp đơn giản sau:
- Duy trì chế độ dinh dưỡng khoa học, ăn uống lành mạnh: Tất cả mọi thứ cơ thể dung nạp đều được xử lý qua gan. Vì thế, bạn nên lựa chọn và ăn những thực phẩm sạch, thực phẩm tốt cho gan và cân bằng dinh dưỡng. Tốt nhất bạn nên giảm lượng chất béo trong thực đơn ăn uống, tập trung bổ sung protein có nguồn gốc thực vật. Ngoài ra bạn nên ăn nhiều hoa quả tươi, rau xanh và ngũ cốc nguyên hạt.
- Hạn chế sử dụng rượu bia: Rượu là nguyên nhân gây xơ gan. Vì thế nếu thường xuyên uống rượu hoặc là người nghiện rượu, bạn nên kiểm tra sức khỏe định kỳ ở các cơ sở y tế uy tín để đánh giá chức năng gan.
- Thường xuyên tập thể dục và kiểm soát cân nặng: Gan nhiễm mỡ thường xuất hiện đồng thời với tình trạng thừa cân béo phì. Do đó bạn nên thường xuyên tập thể dục và kiểm soát cân nặng để phòng bệnh.
- Tránh lạm dụng thuốc: Việc sử dụng quá liều hoặc sử dụng một số loại thuốc giảm đau như Paracetamol trong thời gian dài có thể gây tổn thương gan, khiến chức năng của cơ quan này suy giảm Vì thế bạn cần tránh lạm dụng thuốc điều trị và nên dùng thuốc theo sự hướng dẫn của bác sĩ.
- Sử dụng biện pháp bảo vệ an toàn khi hoạt động tình dục: Để phòng ngừa viêm gan do lây nhiễm virus qua đường tình dục (viêm gan B, viêm gan C…), bạn nên sử dụng biện pháp bảo vệ an toàn khi hoạt động tình dục với bạn tình. Cụ thể như sử dụng bao cao su, tránh quan hệ tình dục khi bị nhiễm virus…
- Khám sức khỏe: Những vấn đề, bệnh lý về gan thường làm phát sinh các triệu chứng ở giai đoạn tiến triển như vàng mắt, vàng da, nước tiểu có màu nâu, cơ thể mệt mỏi, biếng ăn, buồn nôn… Vì thế khi những biểu hiện này xuất hiện hoặc có nghi ngờ mắc bệnh, bạn nên đến các cơ sở y tế để thăm khám, kiểm tra chức năng gan và chữa bệnh kịp thời.
Bài viết là thông tin chi tiết xoay quanh gan, vị trí, vai trò và các chức năng của cơ quan này. Ngoài ra bài viết còn là thông tin về các bệnh lý thường gặp và biện pháp bảo vệ gan. Hy vọng từ những thông tin trên, bạn có thể hiểu thêm về tầm quan trọng của gan đối với sức khỏe. Đồng thời áp dụng các biện pháp chăm sóc gan phù hợp, phòng ngừa các bệnh lý phát sinh.
Có thể bạn quan tâm
- Kiểm tra chức năng gan – Xét nghiệm cần làm & chi phí
- 10+ thực phẩm mát gan bổ thận tốt, nên bổ sung hàng ngày
Hỏi đáp cùng chuyên gia
Tôi bị gắn nhiễm mỡ độ 2! Đó uống rượu bia. Xin hỏi bác sĩ lên dùng loại thuốc nào cho phù hợp, thuốc tây là loại thuốc nào, thuốc đông y thì dùng loại nào. Xin cảm ơn!