Bệnh Vảy Nến
Vảy nến là bệnh da liễu khá phổ biến với tỷ lệ chiếm khoảng 1 - 3% dân số thế giới. Cơ chế bệnh sinh liên quan đến rối loạn miễn dịch với đặc tính dai dẳng, hay tái phát, tiến triển từng đợt xen kẽ. Đa phần các trường hợp mắc bệnh đều thuộc thể lành tính, nhưng vẫn cần điều trị để hạn chế ảnh hưởng đối với sức khỏe và chất lượng cuộc sống.
Tổng quan
Vảy nến hay vẩy nến (Psoriasis) là bệnh da liễu mãn tính liên quan đến rối loạn miễn dịch (tự miễn), với biểu hiện đặc trưng là phát ban có hình thái đa dạng, tổn thương da màu đỏ hoặc hồng, bề mặt là các vảy trắng như bạc. Các mảng, đốm phát ban có thể khu trú ở một vài vùng nhưng cũng có thể rải rác khắp đầu mặt, các chi, thân mình.
Khoảng 1 - 2% dân số nước ta mắc bệnh vẩy nến, tỷ lệ thấp hơn so với các nước Âu - Mỹ (2 - 3%). Tương tự như các bệnh có cơ chế miễn dịch khác, nguyên nhân gây vảy nến chưa được biết rõ nhưng được xác định có liên quan đến gen nằm ở nhiễm sắc thể số 6 và được kích hoạt bởi các yếu tố môi trường.
Bệnh vẩy nến thường xuất hiện ở lứa tuổi từ 10 - 30, tỷ lệ mắc bệnh ở nam - nữ không có sự chênh lệch. Vì là bệnh da mãn tính, tái đi tái lại nhiều lần nên vảy nến cần phải được điều trị để tránh ảnh hưởng đến tâm lý và ngoại hình. Khoảng 20-40% trường hợp có kèm cảm giác ngứa ngáy và một số ít trường hợp bị các thể vẩy nến nặng, ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe.
Phân loại
Bệnh vảy nến được chia thành nhiều loại dựa vào biểu hiện lâm sàng. Phần lớn trường hợp đều bị các thể vảy nến lành tính, hiếm có trường hợp bị các thể nặng.
Dựa vào biểu hiện lâm sàng, vảy nến được chia thành các thể sau:
- Vảy nến thể mảng
- Vảy nến thể chấm giọt
- Vảy nến thể đồng tiền
- Vảy nến thể đỏ da toàn thân
- Vảy nến thể khớp
- Vảy nến thể đảo ngược
- Vảy nến thể mụn mủ
Trong đó, thể mảng, thể chấm giọt và thể đồng tiền là các thể bệnh thường gặp. Đồng thời cũng là những thể vảy nến lành tính, dù hay tái phát nhưng có thể được kiểm soát thông qua sử dụng thuốc và một số biện pháp hỗ trợ.
Nguyên nhân và yếu tố nguy cơ
Nguyên nhân gây vảy nến được nghiên cứu từ rất lâu nhưng vẫn chưa sáng tỏ. Qua kết quả của những nghiên cứu đã được thực hiện, các chuyên gia xác định được một số nguyên nhân và yếu tố có liên quan đến căn bệnh này.
Nguyên nhân, yếu tố nguy cơ gây bệnh vảy nến:
- Do gen: Các chuyên gia nhận thấy, người bị vảy nến có các gen gây bệnh nằm trên nhiễm sắc thể số 6. Cụ thể là HLA, DR7, B13, B17, BW57, CW6. Các gen này có vai trò quyết định phản ứng miễn dịch, tốc độ tăng sinh và gián phân của tế bào.
- Di truyền: Nghiên cứu di truyền học cho thấy, nguy cơ mắc bệnh vảy nến tăng lên đáng kể nếu bố mẹ mắc chứng bệnh này.
- Căng thẳng thần kinh: Stress được xem là yếu tố kích hoạt vảy nến bùng phát và làm nghiêm trọng các triệu chứng thực thể, cơ năng. Nghiên cứu được thực hiện cũng cho thấy, phần lớn người bị vảy nến thuộc tuýp tinh thần hay lo lắng và nhạy cảm.
- Rối loạn nội tiết: Sự thay đổi nội tiết trong cơ thể cũng là yếu tố kích hoạt bệnh vẩy nến. Trong giai đoạn mang thai, triệu chứng thuyên giảm nhưng sau khi sinh nở, triệu chứng tái phát hoặc lan rộng hơn trước.
- Chấn thương cơ học, vật lý: Ma sát, chấn thương cơ học,... cũng là yếu tố kích hoạt vảy nến bùng phát hoặc cũng có thể khiến triệu chứng của bệnh nặng hơn.
- Các yếu tố khác: Ngoài những yếu tố kể trên, vẩy nến còn có liên quan đến những yếu tố khác như bị nhiễm khuẩn đường hô hấp, rối loạn chuyển hóa đường đạm,... Dị ứng thuốc cũng góp phần kích hoạt bệnh tái phát hoặc khiến triệu chứng trở nên nghiêm trọng hơn.
Vẩy nến là bệnh da mãn tính có cơ chế miễn dịch. Tức là hệ miễn dịch tự tạo ra kháng thể “tấn công” vào các tế bào khỏe mạnh. Cơ chế miễn dịch gây rối loạn chuyển hóa trên da khiến cho hoạt động tổng hợp ADN và gián phân của lớp đáy tăng lên gấp 8 lần so với bình thường. Tế bào thượng bì có xu hướng tăng sinh làm tăng quá trình tạo sừng.
Đây cũng là lý do tổn thương của vẩy nến thường có nhiều lớp vảy trắng, dễ cạo và rửa sạch. Tuy nhiên chỉ sau đó vài ngày, lớp vảy trắng sẽ tiếp tục hình thành. Lớp này đùn lên lớp kia gây ra tổn thương da vô cùng đặc trưng.
Triệu chứng và chẩn đoán
Vảy nến là một trong những bệnh da liễu có triệu chứng vô cùng điển hình. Biểu hiện bệnh cũng tương đối đa dạng, trong đó có một số thể hiếm gặp trên lâm sàng.
Các triệu chứng nhận biết bệnh vảy nến:
- Vảy nến đặc trưng bởi các đám mảng hoặc chấm tròn trên da có kích thước to nhỏ khác nhau. Tổn thương da hơi gồ cao, ranh giới rõ với vùng da lành.
- Bề mặt tổn thương được phủ một lớp vảy trắng bạc, dễ bong tróc và khi cạo ra sẽ thành dạng bột mịn. Số lượng vảy trắng nhiều, tái tạo nhanh chỉ trong vài ngày.
- Tùy theo từng trường hợp, vảy nến có thể chỉ gồm vài đám tổn thương nhưng cũng có khi đến hàng chục, hàng trăm đám rải rác trên cơ thể.
- Vị trí thường gặp nhất là vùng da đầu (chiếm 51%) và các vùng da bị tỳ đè như da ở bên ngoài xương cùng, đầu gối, cùi chỏ). Đôi khi vảy nến xuất hiện khắp toàn thân và thường có tính chất đối xứng.
- Ngoài tổn thương thực thể, bệnh vảy nến cũng có gây ngứa nhẹ đến ngứa nhiều. Trong đó, khoảng 20-40% ca gặp phải triệu chứng này, đặc biệt là trong giai đoạn tiến triển.
- Phần lớn các ca bị vảy nến đều không ngứa nhưng tổn thương da có màu sắc rõ rệt, gây vướng víu trong sinh hoạt và ảnh hưởng đáng kể đến ngoại hình.
- Không chỉ ảnh hưởng đến da, vẩy nến còn xuất hiện ở da đầu và móng tay, móng chân.
Các triệu chứng của vảy nến khởi phát theo từng đợt. Xen kẽ các đợt tiến triển, cấp tính giữa các đợt thuyên giảm. Dù gây ra nhiều phiền toái nhưng vảy nến là bệnh lành tính - ngoại trừ một số thể nặng.
Khi nào nên khám bác sĩ?
Khi nghi ngờ bị vảy nến, nên chủ động thăm khám vì điều trị bệnh lý này hiện nay còn hạn chế. Nếu chậm trễ, tổn thương da có thể lan rộng, ảnh hưởng nhiều đến ngoại hình. Chưa kể một số thể bệnh vảy nến nặng có thể đe dọa đến tính mạng.
Nên đi khám bác sĩ nếu nhận thấy các triệu chứng sau:
- Nghi ngờ bị vảy nến (dù mức độ nhẹ)
- Da ngứa ngáy dữ dội, rớm mủ, dịch, toàn bộ da trên cơ thể bị tổn thương hoàn toàn, đau rát nhiều,...
- Có các biểu hiện toàn thân như rối loạn tiêu hóa, rét run, sốt cao,...
- Đau nhức khớp
Chẩn đoán bệnh vẩy nến được xác định dựa vào biểu hiện lâm sàng (tổn thương cơ bản, vị trí), khám mô bệnh học, cạo vảy Brocq). Trên thực tế, dựa vào tình trạng cụ thể của từng trường hợp, bác sĩ sẽ chỉ định thêm một số kỹ thuật để tránh nhầm lẫn với các bệnh da liễu có triệu chứng tương tự.
Biến chứng và tiên lượng
Vảy nến là bệnh da mãn tính, hay tái phát, có liên quan đến cơ chế miễn dịch. Hiện nay, vẫn chưa có phương pháp nào điều trị dứt điểm bệnh lý này. Tuy nhiên, may mắn là phần lớn các trường hợp bị vảy nến đều là thể lành tính, chủ yếu gây ngứa ngáy và ảnh hưởng đến thẩm mỹ, ngoại hình. Ít khi đe dọa đến sức khỏe và tuổi thọ của bệnh nhân hầu như không bị ảnh hưởng.
Y học đã có những đột phá trong thời gian gần đây. Các phương pháp mới mở ra hy vọng cho bệnh nhân về việc kiểm soát triệu chứng và hạn chế tần suất bệnh tái phát. Vảy nến khởi phát theo đợt nên nếu điều trị và chăm sóc đúng cách, tích cực, bệnh nhân có thể duy trì bệnh ở giai đoạn ổn định và hạn chế tối đa các đợt cấp tính.
Tuy nhiên, một số loại vảy nến thể nặng có thể đe dọa trực tiếp đến sức khỏe và tính mạng. Vảy nến thể đỏ da toàn thân không được điều trị sẽ dẫn đến suy kiệt và tử vong do nhiễm khuẩn. Vảy nến thể khớp gây biến dạng khớp, hạn chế khả năng vận động, tàn phế, tổn thương nội tạng, suy kiệt và cuối cùng là tử vong.
Các thể vảy nến lành tính ít gây biến chứng, nhưng thói quen gãi cào da khi ngứa ngáy có thể gây thâm nhiễm. Tổn thương da có hiện tượng dày sừng, tối màu, nổi cộm trên bề mặt da. Hiện tượng này ảnh hưởng nhiều đến ngoại hình và gây ngứa ngáy dai dẳng vô cùng khó chịu.
Điều trị
Bệnh vẩy nến cần được điều trị để giảm tổn thương da và cảm giác ngứa ngáy. Điều trị được thực hiện nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống và hạn chế mặc cảm về ngoại hình. Các phương pháp điều trị vảy nến phổ biến hiện nay bao gồm:
Sử dụng thuốc
Hiện nay, phương pháp chính đối với bệnh vảy nến vẫn là sử dụng thuốc. Các phương pháp khác sẽ được kết hợp hoặc áp dụng xen kẽ để gia tăng hiệu quả, hạn chế tình trạng lạm dụng và các tác dụng phụ do liệu pháp hóa dược.
Các phương pháp điều trị bệnh vảy nến thông dụng bao gồm:
- Thuốc bạt sừng, bong vảy (Axit salicylic)
- Thuốc khử oxy (Goudron, Anthralin,...)
- Thuốc bôi corticoid (Eumovate, Betnovate, Tempovate, Flucinar,...)
- Thuốc ức chế tăng sinh tế bào da (Calcipotriol)
- Corticoid đường uống
- Thuốc chống thấp khớp (Methotrexate)
- Thuốc ức chế miễn dịch (Cyclosporin A)
- Một số loại thuốc khác như thuốc an thần, thuốc kháng histamin H1, vitamin, khoáng chất,...
Thuốc chỉ có thể làm giảm các triệu chứng cơ năng và thực thể của vảy nến, không có tác dụng điều trị bệnh dứt điểm. Vì vậy, sau một thời gian ổn định, bệnh sẽ tái phát.
Bác sĩ thường sẽ chỉ định luân phiên các loại thuốc để hạn chế tác dụng phụ do lạm dụng, đồng thời giúp tối ưu chi phí cho bệnh nhân. Ngoài tân dược, hiện nay một số bệnh viện cũng đã ứng dụng thuốc nam, đông y trong điều trị vảy nến và thu được kết quả vô cùng khả quan.
Quang hóa trị liệu
Quang hóa trị liệu hay liệu pháp ánh sáng là phương pháp khá an toàn đối với bệnh vảy nến. Phương pháp này sử dụng tia UVA nhân tạo nhằm chống lại hiện tượng phân bào và điều hòa miễn dịch tại chỗ. Qua đó giúp cải thiện tình trạng tăng sinh tế bào thượng bì, giảm tổn thương da do vẩy nến đáng kể.
Quang hóa trị liệu thường được áp dụng trong giai đoạn bệnh tái phát, đặc biệt là các đợt cấp với triệu chứng nặng. So với dùng thuốc, phương pháp mang lại hiệu quả cao, ít độc hại và phạm vi chỉ định rộng hơn.
Chế độ chăm sóc
Vảy nến là bệnh da mãn tính và để chung sống hòa bình cần sự nỗ lực của bệnh nhân. Khi tư vấn điều trị, bác sĩ phải giải thích để người bệnh hiểu rõ không nên lạm dụng thuốc, đồng thời biết cách chủ động kiểm soát các yếu tố kích hoạt bệnh tái phát.
Ngoài các phương pháp y tế, chế độ chăm sóc góp phần đáng kể trong việc kiểm soát triệu chứng:
- Hạn chế rượu bia, cà phê, chất kích thích.
- Thư giãn đầu óc, tránh căng thẳng, áp lực quá mức.
- Ăn uống điều độ để nâng cao sức khỏe và hệ miễn dịch.
- Có thể kết hợp với một số biện pháp hỗ trợ như ngâm nước ấm giúp làm mềm và bong vảy trắng, thoa kem dưỡng ẩm để làm dịu da, giảm ngứa,...
Phòng ngừa
Vảy nến là bệnh da liễu mãn tính và hay tái phát. Sau khi kiểm soát triệu chứng, nên thực hiện các biện pháp phòng ngừa để kéo dài giai đoạn ổn định.
Các biện pháp phòng ngừa vảy nến:
- Hạn chế stress và kích động, sang chấn tâm lý mạnh. Có thể trang bị các kỹ thuật thư giãn như ngồi thiền, yoga, thở khí công,... để giảm sự nhạy cảm của hệ thần kinh.
- Duy trì lối sống khoa học, lành mạnh để nâng cao sức khỏe và ổn định nội tiết.
- Không tự ý dùng thuốc và kiêng các loại thực phẩm bị dị ứng.
- Kiêng cữ tuyệt đối rượu bia, thuốc lá, hạn chế cà phê và thức uống chứa caffeine.
- Mang bao tay, đồ bảo hộ khi tiếp xúc với xà phòng và hóa chất có đặc tính tẩy mạnh.
- Chăm sóc da đúng cách với các bước như tẩy tế bào chết, làm sạch nhẹ nhàng, dưỡng ẩm và chống nắng thường xuyên.
Những câu hỏi quan trọng khi gặp bác sĩ
1. Bệnh vảy nến có lây không?
2. Vảy nến có để lại sẹo không?
3. Bệnh vảy nến có nguy hiểm không? Gây biến chứng gì?
4. Bệnh vảy nến có thể chữa khỏi không?
5. Vảy nến có di truyền không?
6. Nên ăn gì, kiêng gì để cải thiện bệnh vảy nến?
7. Làm thế nào để sống chung với bệnh vảy nến?
8. Có phải tái khám vảy nến không? Khi nào nên khám lại?
Vảy nến là bệnh da liễu liên quan đến phản ứng miễn dịch với cơ chế bệnh sinh vô cùng phức tạp. Hiện nay, điều trị bệnh lý này vẫn còn nhiều nan giải. Do đó, nên chủ động thăm khám sớm, tuân thủ chỉ định của bác sĩ và kết hợp thêm với các biện pháp chăm sóc để quản lý bệnh thành công.
Có thể bạn quan tâm:
- Các món ăn tốt cho người bị vảy nến nên thử
- Các loại lá tắm chữa bệnh vảy nến được nhiều người sử dụng