Bệnh Trĩ Theo Y Học Cổ Truyền: Căn Nguyên Và Cách Chữa
Theo y học cổ truyền, bệnh trĩ phát sinh do tạng phế hư yếu làm hàn khí không thu liễm được, khiến cho đầu ruột lòi ra bên ngoài. Để chữa bệnh dứt điểm, y học cổ truyền kết hợp bài thuốc uống, châm cứu với các bài thuốc dùng ngoài.
Bệnh trĩ theo quan niệm của y học cổ truyền
Trĩ là chứng bệnh hình thành do tĩnh mạch ở trực tràng và hậu môn bị giãn, sung huyết và tạo thành búi. Búi trĩ có thể ở bên trong trực tràng hoặc ứ huyết và lòi ra bên ngoài hậu môn.

1. Căn nguyên
Theo y học cổ truyền, bệnh trĩ sinh ra là do khí hư, khí trệ khiến đại tràng không thông, làm cho cơ nhục yếu và tổn thương giáng hạ mạch lạc sinh ra tình trạng huyết ứ ở trực tràng hậu môn. Nếu không cải thiện khí trệ và huyết ứ kịp thời, mạch lạc giãn ngày càng sa xuống khiến búi trĩ ứ huyết và chảy máu.

Nguyên nhân khiến khí và thấp nhiệt ngưng kết ở đại tràng là do mắc các bệnh nội sinh về tâm tỳ thận, can hoặc thường xuyên ăn thức ăn cay nóng, uống rượu,…
Thấp nhiệt cũng có thể hình thành do thường xuyên ngồi lâu, lao động quá sức và phòng dục quá độ khiến huyết ứ và khí trệ dồn xuống trực tràng – hậu môn.
2. Các thể bệnh
Y học cổ truyền chia bệnh trĩ nội thành 4 dạng cụ thể sau:
- Trĩ nội thể thấp nhiệt (có đi kèm tình trạng viêm nhiễm hoặc bội nhiễm)
- Trĩ nội thể khí huyết ứ trệ (trĩ do các bệnh toàn thân gây ra)
- Trĩ nội thể huyết ứ (dạng trĩ có sung huyết)
- Trĩ nội thể nhiệt độc (giai đoạn đầu của tình trạng viêm nhiễm ở trĩ)
Ngoài ra, y học cổ truyền cũng chia bệnh trĩ ngoại thành 3 dạng như sau:
- Trĩ ngoại thể nhiệt độc (do tắc nghẽn khí huyết)
- Trĩ ngoại thể huyết ứ
- Trĩ ngoại thể thấp nhiệt (là dạng trĩ ngoại có biến chứng, thường là viêm loét)
Tham khảo thêm: 7 cách chữa bệnh trĩ không cần phẫu thuật hiệu quả
3. Biến chứng
Nếu không áp dụng phương pháp luận giải phù hợp, bệnh trĩ có thể gây ra các biến chứng như tắc nghẽn búi trĩ cấp tính, sung huyết trĩ cấp tính, u trĩ xơ, viêm tắc tĩnh mạch trên búi trĩ, u trĩ da, rò hậu môn, áp xe,…
Điều trị bệnh trĩ theo y học cổ truyền
Y học cổ truyền chữa bệnh trĩ theo từng thể bệnh riêng biệt. Điều này sẽ giúp tác động trực tiếp đến nguyên nhân cụ thể và cải thiện các triệu chứng của bệnh.
1. Trị trĩ nội
Cần quan sát dấu hiệu thực thể của búi trĩ, triệu chứng lâm sàng để xác định thể bệnh và áp dụng bài thuốc phù hợp.
Điều trị trĩ nội thể huyết ứ
Dấu hiệu nhận biết: Búi trĩ không lòi ra khỏi hậu môn, thường đi kèm với triệu chứng táo bón và đại tiện ra máu tươi.
Để giải thể bệnh này, cần áp dụng bài thuốc giúp lương huyết và hoạt huyết để giải phóng huyết ứ trệ ở trực tràng.
- Bài thuốc 1: Sử dụng sinh địa 20g, xích thược 12g, hòe hoa 12g, hoàng cầm 12g, đương quy 12g, kinh giới 12g và địa du 12g. Đem các vị sắc lấy nước uống, ngày dùng 1 thang cho đến khi khỏi.
- Bài thuốc 2: Dùng kinh giới sao đen 16g, huyền sâm 2g, trắc bách diệp sao 16g, bạch thược 12g, chỉ xác 8g, đương quy 8g, hòe hoa 10g, sinh địa 12g, cỏ nhọ nồi sao 16g, xuyên khung 8g, hạt vừng 12g, hồng hoa 8g, đại hoàng 4g. Đem sắc uống đều đặn mỗi ngày.

Kết hợp với châm cứu các huyệt sau:
- Huyệt Trường Cường: Châm thẳng sâu 0.3 – 1 thống, cứu 10 – 30 phút giúp trị trực tràng sa, tiểu đục, tiểu khó, đau nhức cột sống.
- Huyệt Bách Hội: Châm chếch kim dưới da, sâu 0.2 – 0.3 thốn, cứu 3 mồi giúp trị sa trực tràng, chóng mặt, đau đầu,…
- Huyệt Thứ Liêu: Khi châm nên châm thẳng 1 – 2.5 thốn, cứu 3 – 7 tráng và ôn cứu 5 – 15 phút giúp cải thiện đau nhức vùng thắt lưng, khí hư, trĩ nội,…
- Huyệt Túc Tam Lý: Châm cứu vào huyệt có tác dụng trị những bệnh về đường tiêu hóa, táo bón, suy nhược, trực tràng viêm,…
- Huyệt Tam âm giao: Tiến hành châm thẳng 1 – 1.5 thốn, cứu 5 – 7 tráng và ôn cứu trong 10 – 20 phút. Huyệt này có tác dụng trị tiểu tiện khó, liệt dương, viêm ruột,… Tuy nhiên người mang thai không nên châm cứu ở huyệt này.
Điều trị trĩ nội thể thấp nhiệt
Thể thấp nhiệt đặc trưng với các triệu chứng như búi trĩ sưng nóng, loét, đau rát, đỏ, có thể chảy nước hoặc chảy mủ. Khi ngồi gây đau đớn khó chịu, đi kèm với triệu chứng táo bón và tiểu tiện vàng.
Với thể thấp nhiệt, cần sử dụng những thảo dược có tính mát để thanh nhiệt, hành khí, hoạt huyết và cầm máu.
- Bài thuốc 1: Dùng chỉ xác, hoàng bá, xích thược, hòe hoa, kim ngân, chi tử sao mỗi thứ 12g. Đem sắc uống đều đặn.
- Bài thuốc 2: Dùng xích thược 12g, hoàng liên 12g, hoàng bá 12g với đào nhân 8g, đem sắc uống.
Song song với việc dùng thuốc, cần kết hợp châm cứu các huyệt như thể huyết ứ, gia thêm huyệt Thượng Cự Hư.
- Huyệt Thượng Cự Hư: Huyệt nằm ở dưới mặt ngoài mắt cá chân, đo từ huyệt Độc Tỵ xuống khoảng 6 thốn. Châm thẳng 1 – 1.5 thốn, cứu 3 – 7 tráng và ôn cứu trong 5 – 15 phút.
Điều trị trĩ nội thể nhiệt độc
Thấp nhiệt ứ trệ trong cơ thể khiến búi trĩ sưng nóng, đau nhức và buốt ở hậu môn. Khi đại tiện thấy có máu tươi nhưng không thấy dịch vàng hay mủ chảy ra. Để giải thể nhiệt độc, sử dụng bài thuốc có tác dụng giải độc, lương huyết, thanh nhiệt và cầm máu.
- Bài thuốc: Sử dụng kim ngân, hàng liên, hạ khô thảo, hoàng bá, xuyên khung, hoàng kỳ, hoàng cầm, đương quy mỗi thứ 12g, đại hoàng 4g, sinh địa 16g. Đem các vị sắc lấy nước uống.
Trị trĩ nội theo thể khí huyết hư yếu
Dấu hiệu nhận biết: Búi trĩ lòi ra bên ngoài hậu môn, người mệt mỏi, ù tai, sắc mặt kém, gầy yếu, hoa mắt, mạch trầm tế, đoản hơi.

Với thể bệnh này, cần sử dụng dược liệu chỉ huyết, bồi bổ khí huyết và thăng đề.
- Bài thuốc 1: Sử dụng thăng ma 8g, địa du 8g, cam thảo 4g, hòe hoa sao đen 8g, đảng sâm 16g, đương quy 8g, kinh giới sao đen 12g, thăng ma 8g, địa du 8g, bạch thược 12g, trần bì 16g. Đem sắc uống ngày dùng 1 thang.
- Bài thuốc 2: Dùng hòe hoa sao 8g, đảng sâm 16g, kinh giới sao đen 12g, bạch truật 12g, biểu đậu 12g, hoài sơn 16g, huyết hư than 6g, kê huyết đằng 12g, hà thủ ô 12g. Đem sắc uống ngày 1 thang.
Châm cứu vào các huyệt sau: Huyệt Bách Hội, Huyệt Trường Cường, Huyệt Quan Nguyên, Huyệt Khí Hải.
Tham khảo thêm: Tiêm xơ búi trĩ có đau không? Có gây biến chứng không?
2. Trị trĩ ngoại
Trĩ ngoại thể huyết ứ điều trị tương tự như trĩ nội thể huyết ứ. Trĩ ngoại thể nhiệt độc dùng bài thuốc và châm cứu tương tự trĩ nội thể nhiệt độc. Tuy nhiên trĩ ngoại là trình trạng búi trĩ lòi ra bên ngoài hậu môn nên cần chú trọng các bài thuốc rửa và ngâm.
- Bài thuốc ngâm 1: Dùng phèn phi và kha tử mỗi thứ 10g. Đem đun sôi kha tử với nước sôi sau đó pha thêm phèn phi vào, ngâm rửa hậu môn.
- Bài thuốc ngâm 2: Dùng hoàng liên 12g, hoàng cầm 12g, khổ sâm 16g, phác tiêu 8g, kinh giới 16g, phòng phong 12g, đại hoàng 4g, hoàng bá 20g, chi tử 10g, phòng phong 12g. Đem các vị đun sôi và ngâm rửa thường xuyên để giảm viêm nhiễm và cải thiện triệu chứng nóng rát.

Bên cạnh việc ngâm rửa trĩ thường xuyên, có thể áp dụng các bài thuốc phá hủy và giảm kích thước của búi trĩ sa.
- Bài thuốc tiêu trĩ 1: Dùng bạch phàn, hùng hoàng, phèn phi, lưu huỳnh và hoạt thạch mỗi thứ 8g. Đem các vị tán thành bột, để lưu huỳnh riêng. Các vị khác đem bỏ vào nồi đất đậy kín rồi đặt lên than hồng. Sau khi bột nổ thì cho bột lưu huỳnh vào. Để nguội, dùng bột tán mịn rồi thoa vào búi trĩ thường xuyên.
- Bài thuốc tiêu trĩ 2: Dùng xuyên khung 20g, sáp ong 16g, hoàng liên 18g, sinh địa 40g, hoàng bá 12g, khương hoàng 12g và dầu vừng 1.5 lít. Để sáp ong riêng, đưa các vị nấu sôi rồi cho thêm sáp ong vào. Tiếp tục đun nhỏ lửa để hỗn hợp cô lại thành cao. Dùng cao bôi lên búi trĩ rồi dùng bông băng lại. Nên rửa búi trĩ và tiếp tục thoa thuốc cho đến khi khỏi.
- Bài thuốc tiêu trĩ 3: Sử dụng thạch tín 14g, nhũ hương 8g, hùng hoàng 8g với phèn phi 30g. Đem phèn phi và thạch tín tán bột, rồi cho vào nồi đất kín. Khi nồi đất ra khói xanh thì bắc xuống, để nguội rồi trộn với bột nhũ hương và hùng hoàng. Đem bột thuốc trộn với hồ và thoa vào búi trĩ.
Trên đây là thông tin về bệnh trĩ theo YHCT và các cách điều trị bệnh hiệu quả nhất từ YHCT. Hy vọng sẽ giúp bạn đọc tìm được bài thuốc phù hợp, hiệu quả nhất. Từ đó nhanh chóng chấm dứt phiền toái do bệnh lý này gây ra.
Có thể bạn quan tâm
- Chế Độ Sinh Hoạt Cho Người Bệnh Trĩ Giúp Nhanh Khỏi
- Chữa bệnh trĩ bằng đá lạnh – Mẹo hay, giảm ngay đau rát