Bệnh Ung Thư Thận

Ung thư thận là một trong những loại ung thư khá phổ biến ở Việt Nam, đứng thứ 3 trong các dạng ung thư đường tiết niệu và thứ 9 trong tất cả các dạng ung thư ở người trưởng thành. Bệnh có nguy cơ tử vong cao do hầu hết trường hợp bệnh khi được phát hiện đều ở giai đoạn muộn. Các chuyên gia khuyến cáo cộng đồng nên thường xuyên tầm soát sức khỏe để sớm phát hiện các dấu hiệu bất thường của bệnh.

Tổng quan

Ung thư thận (Kidney Cancer) là tình trạng tăng sinh bất thường không kiểm soát của các tế bào nhu mô thận và hình thành khối u ác tính. Tùy vào từng giai đoạn tiến triển của bệnh mà triệu chứng ung thư thận được biểu hiện khác nhau. Bệnh ung thư thận có nguy cơ tử vong cao do việc phát hiện bệnh trễ, gây biến chứng vĩnh viễn không thể phục hồi.

Dạng ung thư này được phân chia làm nhiều dạng dựa vào vị trí nơi tế bào nhu mô thận tăng sinh đột biến. Gồm ung thư tế bào thận, u lympho thận nguyên phát, sarcoma thận... Trong đó, dạng ung thư tế bào thận (tên tiếng Anh là Renal Cell Carcinoma - RCC) là dạng phổ biến nhất, chiếm tỷ lệ 90% trong tổng số các trường hợp bệnh.

Bất kỳ đối tượng nào cũng có thể mắc ung thư thận. Nhưng theo thống kê, nhóm đối tượng mắc bệnh phổ biến nhất là độ tuổi > 40, nam giới có tỷ lệ mắc bệnh cao hơn nữ giới. Bệnh có liên quan mật thiết đến yếu tố di truyền, truyền gen bệnh qua từng thế hệ. Hoặc dưới sự ảnh hưởng của các hội chứng thần kinh liên quan đến não bộ cũng là nguyên nhân khởi phát ung thư thận.

Bệnh ung thư thận cũng tương tự như nhiều dạng ung thư khác, tiến triển qua 5 giai đoạn chính gồm:

  • Giai đoạn 0: Là giai đoạn khởi phát, các tế bào nhu mô thận chỉ vừa có dấu hiệu đột biến hoặc hình thành khối u chưa bao lâu. Chỉ có thể quan sát được thông qua siêu âm hoặc các xét nghiệm chuyên sâu khác;
  • Giai đoạn 1: Khối u bắt đầu phát triển hơn về thích thước, khoảng < 7cm và chỉ khu trú trong thận;
  • Giai đoạn 2: Kích thước khối u > 7cm và vẫn còn khu trú tại thận;
  • Giai đoạn 3: Kích thước khối u phát triển ngày càng lớn hơn và có dấu hiệu lan sang hạch bạch huyết hoặc ăn sâu vào thành tĩnh mạch chính nhưng chưa tác động đến các vùng khác trên cơ thể;
  • Giai đoạn 4: Đây cũng là giai đoạn cuối của bệnh, khi các khối u ung thư đã lan sang đến các vùng ngoài thận như hạch bạch huyết hoặc bất kỳ cơ quan nội tạng nào khác như xương, gan, thận... Tùy vào giai đoạn và vị trí tổn thương do khối u, bác sĩ sẽ chỉ định phác đồ điều trị phù hợp;

Phân loại

Ung thư thận được ghi nhận trong các tài liệu y học với rất nhiều dạng khác nhau. Gồm 2 dạng cơ bản dựa vào giải phẫu bệnh:

  • Đại thể: Đa phần trường hợp ung thư thận đều khởi phát từ vùng vỏ thận. Điển hình với các đăc điểm sau:
    • U hình cầu với lớp bao giả bên ngoài gây chèn ép tủy;
    • Tùy từng dạng tế bào có thể thay đổi màu sắc từ trắng, xám đến vàng;
    • Dạng khối u đồng chất thường kèm theo xuất huyết, hoại tử, một vài chỗ bị xơ hóa, vôi hóa và hình thành nang;
    • Có một hệ thống mạch máu đến nuôi dưỡng u;
  • Vi thể: Ung thư biểu mô tuyến là dạng ung thư thận phổ biến nhất trong nhóm này. Các tế bào u thận thường có đặc điểm sau:
    • Khoảng 75% tế bào ung thư thận là tế bào sáng, hình tròn, khối nhan nhỏ và chứa nhiều glycogen, lipid;
    • Còn lại là các tế bào hạt, hiếm gặp và có nhiều hạt trong bào tương, kích thước lớn hơn các nhân tế bào sáng;
  • Các dạng ung thư khác: Ngoài ra, còn có nhiều dạng ung thư thận khác như tế bào dạng sarcom, dạng hình thoi, tế bào nhỏ...
    • Nephroblastom: Dạng ung thư thận này thường xảy ra ở trẻ em 3 - 4 tuổi hay còn được u Wilms... Cơ chế hình thành là do sự kết hợp giữa các tế bào biểu mô, tế bào biểu mô và tế bào mầm;
    • Sarcom: Dạng ung thư này thường hiếm gặp hơn dạng trên, thường xuất phát từ các tế bào trung mô ở vùng vỏ và xoang thận. Gồm 3 loại chính là sarcom mỡ, sarcom cơ trơn và các hemangiopericitom (u mạch tế bào quanh mao mạch);
    • Một số dạng khác hiếm gặp hơn như u tế bào lớn Hamperl, u nang tuyến nhú, u hỗn hợp...;

Nguyên nhân và yếu tố nguy cơ

Nguyên nhân

Cho đến nay, nguyên nhân chính xác gây ung thư thận vẫn chưa được xác định rõ. Tuy nhiên, vẫn có một vài tác nhân xuất hiện làm tăng nguy cơ khởi phát ung thư thận gồm:

Hút thuốc lá là nguyên nhân hàng đầu gây ra ung thư thận

  • Hút thuốc lá: Khói thuốc lá chính là nguyên nhân hàng đầu dẫn đến rất nhiều bệnh ung thư, trong đó có ung thư thận. Nguyên nhân này được xác định xảy ra ở khoảng 30% nam giới và 24% nữ giới.
  • Tiếp xúc với hóa chất: Một số loại hóa chất như amiăng, thorium dioxide... cũng là một trong những nguyên nhân có liên quan đến quá trình khởi phát ung thư thận. Đây cũng là lý do vì sao những người làm công việc về sản xuất hóa chất, công nghiệp in ấn, làm việc trong các mỏ nhiên liệu... thường có nguy cơ mắc ung thư thận cao hơn người bình thường.
  • Lạm dụng thuốc lợi tiểu: Theo thống kê, những người sử dụng thuốc lợi tiểu quá liều, lạm dụng trong thời gian dài có nguy cơ bị ung thư thận cao gấp 3 lần so với người bình thường. Ngoài ra, thuốc giảm đau có chứa hoạt chất phenacetin hoặc các loại thuốc làm tăng tích nước, gây béo phì cũng được xác định có mối liên hệ mật thiết với bệnh ung thư thận.
  • Đột biến gen: Nhiều nghiên cứu khoa học đã chứng minh mối liên hệ mật thiết giữa ung thư thận và các gen gây ức chế sự hình thành khối u. Qua đó, kết quả cho thấy dạng gen VHL (bệnh Von Hippel - Lindau) ở khu vực p25 - p26 của NST 3 có liên quan đến ung thư thận.

Yếu tố nguy cơ

Ung thư thận là mối nguy hiểm đe dọa sức khỏe và tính mạng của cả cộng đồng. Bệnh có nguy cơ khởi phát cao trong các trường hợp sau:

  • Độ tuổi từ 50 - 70 là nhóm những người có nguy cơ mắc bệnh cao nhất;
  • Người thừa cân béo phì;
  • Nghiện hút thuốc lá;
  • Phụ nữ thường xuyên tiếp xúc với các tia xạ để điều trị các bệnh ung thư tử cung cũng làm tăng nguy cơ khởi phát ung thư thận;
  • Bệnh nhân có tiền sử đã hoặc đang mắc bệnh thận, phải điều trị chạy thận nhân tạo, lọc máu kéo dài;
  • ...

Triệu chứng và chẩn đoán

Triệu chứng 

Các bệnh ung thư nói chung và ung thư thận nói riêng thường có tiến triển âm thầm trong thời gian dài và chỉ bùng phát khi bệnh đã ở giai đoạn nặng. Do đó, hầu như có rất ít nững biểu hiện cụ thể giúp phát hiện bệnh trong giai đoạn đầu. Nhưng dựa trên một số vấn đề sức khỏe dưới đây, bạn có thể nghi ngờ dấu hiệu của ung thư thận:

Bệnh nhân ung thư thận có ít các triệu chứng đặc hiệu và thường không rõ ràng trong giai đoạn đầu

Triệu chứng điển hình

  • Đái máu: Có khoảng 80% trường hợp bị ung thư thận gặp triệu chứng đái máu. Bệnh nhân khởi phát triệu chứng đột ngột, không rõ nguyên nhân, đặc điểm đái máu đại thể, toàn bãi và không gây sốt hay đau rát. Một số trường hợp còn kèm theo cục máu đông và gây đau quặn thận.
  • Đau lưng: Xuất hiện cảm giác đau nhức 2 bên sườn và nhanh chóng lan rộng xuống hông, ra phía sau lưng do khối u thận phát triển với kích thước to. Hoặc do cảm giác đau quặn thận bởi sự di chuyển của các cục máu đông xuống bàng quang.
  • Sờ thấy khối u ở thắt lưng: Ở giai đoạn muộn sẽ có triệu chứng đặc trưng là sờ bụng bụng dưới thấy căng cứng, thậm chí cảm nhận rõ sự gồ lên của khối u thận, có khả năng di động ít hoặc nhiều;

Triệu chứng kèm theo

Ngoài 3 triệu chứng kinh điển trên, bệnh nhân ung thư thận cũng có thể gặp phải một số triệu chứng sau:

  • Thường xuyên hoa mắt, chóng mặt, đau đầu, mệt mỏi do chức năng lọc máu để cung cấp cho cơ thể giảm;
  • Chán ăn, bỏ ăn và sụt cân đột ngột là những biểu hiện điển hình cho thấy khối u ung thư thận ác tính đang phát triển;
  • Sốt nhẹ hoặc cao bất thường dù không có các biểu hiện của nhiễm trùng đường hô hấp;
  • Riêng đối với nam giới, bị ung thư thận còn làm tăng nguy cơ giãn tĩnh mạch từng cụm gây sưng phù vùng tinh hoàn phải;
  • Nghiêm trọng hơn có thể gây tê ngứa các chi kèm theo rối loạn thị giác;
  • Tăng nồng độ canxi máu các tế bào ung thư khi khối u di căn vào xương hoặc dưới sự tác động của các hormone bất thường;
  • Nồng độ phosphatase kiềm tăng, prothrobin và albumin giảm, gan to, nhẵn và không gây đau;

Triệu chứng di căn

Trường hợp các khối u ung thư thận ác tính đã di căn sang các cơ quan nội tạng khác như xương, phổi, gan... sẽ có những biểu hiện rõ rệt về suy giảm chức năng tại các tạng này.

Chẩn đoán

Ung thư thận là bệnh lý có cơ chế bệnh sinh khá phức tạp, nên nếu chỉ đánh giá bệnh dựa trên các triệu chứng lâm sàng sẽ không thể đưa ra kết luận chẩn đoán chính xác nhất và dễ nhầm lẫn với các bệnh lý khác có triệu chứng tương tự.

Chẩn đoán ung thư thận thông qua các tiêu chuẩn đánh giá triệu chứng lâm sàng và xét nghiệm cận lâm sàng

Do đó, khi nghi ngờ có dấu hiệu của ung thư thận, bác sĩ sẽ yêu cầu bệnh nhân thực hiện thêm một số xét nghiệm cận lâm sàng thông qua các loại hệ thống máy móc hiện đại. Chẳng hạn như:

  • Siêu âm: Giúp phát hiện những khối u bất thường do tế bào thận tăng sinh đột biến. Kỹ thuật này giúp phát hiện các u có kích thước nhỏ nhất, thậm chí trong giai đoạn chưa có biểu hiện lâm sàng. Hình ảnh siêu âm thận cũng giúp bác sĩ đánh giá kích thước, hình dạng thận và xác định vị trí khối u. Ngoài ra, những trường hợp ung thư thận di căn ở hạch, gan hoặc các vùng huyết khối ở tĩnh mạch thận cũng sẽ được chỉ định siêu âm.
  • Chụp X quang: Hình ảnh X quang cho phép bác sĩ quan sát và đánh giá sơ về các tiêu chí khỏe mạnh của thận. Đồng thời, tìm kiếm các tổn thương thông qua sự xuất hiện của sỏi, các điểm vôi hóa, bóng thận và một số yếu tố tổn thương khác trong hệ thống tiết niệu.
  • Chụp niệu đồ tĩnh mạch (UIV): Kết quả chụp niệu đồ tĩnh mạch giúp quan sát rõ hình ảnh khối u vượt khỏi bờ ngoài của thận, tình trạng lệch hướng của các đài bể thận, đánh giá kích thước khối u hoặc hiện tượng các cục máu đông chèn ép lên các đài bể thận...;
  • Chụp cắt lớp CT scan: Đầu tiên chụp không thuốc để phát hiện các tổn thương vôi hóa trong thận, sau đó chụp kèm thuốc để phát hiện khối u, xác định mức độ xâm lấn của khối u...;
  • Chụp cộng hưởng từ MRI: Thường được chỉ định thực hiện nhằm phân biệt tính chất giữa các khối u, phát hiện tế bào ung thư và hỗ trợ đánh giá mức độ xâm lấn của khối u ung thư;
  • Chụp động mạch: Giúp phát hiện tổn thương khối u ung thư gây chảy máu tái phát. Đồng thời, thực hiện hỗ trợ kỹ thuật cắt bỏ tế bào ung thư bán phần.
  • Các xét nghiệm cần thiết khác: Trong trường hợp nghi ngờ ung thư thận đã có biến chứng, bệnh nhân cần thực hiện biện pháp sau:
    • Chụp phổi thẳng nghiêng;
    • Sinh thiết thận;
    • Xạ hình thận;
    • Xạ hình xương;
    • Xét nghiệm gan;
    • Xét nghiệm sinh hóa nước tiểu và máu, đo định lượng LHD, calci huyết;
    • Xét nghiệm theo dõi đánh giá mức độ di can thông qua xét nghiệm chất chỉ điểm khối u;
    • Xét nghiệm đột biến gen;

Ngoài chẩn đoán xác định, một số trường hợp không chắc chắn, cần thực hiện thêm các xét nghiệm để chẩn đoán phân biệt ung thư thận với các bệnh lý sau:

  • Nang thận phát triển bất thường;
  • U nang vôi hóa;
  • U nang có ngăn;
  • U cơ mỡ thận;
  • U nang bờ không đều;
  • Tổn thương viêm nhiễm thông thường như khối viêm, áp xe hoặc ảnh hưởng từ bệnh lý khác như gan, thận;
  • ...

Biến chứng và tiên lượng

Ung thư thận là mối lo lớn của cộng đồng vì những hệ lụy khó lường của bệnh. Hầu hết các trường hợp phát hiện ung thư thận đều có tiên lượng xấu mức độ trung bình hoặc nặng, do phát hiện bệnh muộn. Việc phát hiện càng trễ càng làm tăng mức độ nguy hiểm của biến chứng, còn phát hiện sớm và điều trị kịp thời sẽ giúp tăng tỷ lệ điều trị thành công, dù không tuyệt đối nhưng vẫn có thể kéo dài tuổi thọ.

Ung thư thận di căn sang xương, gan, não... là biến chứng nguy hiểm nhất, đe dọa tính mạng người bệnh

Rất khó để xác định chính xác thời gian sống của bệnh nhân ung thư thận, vì điều này còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như dạng giai đoạn phát hiện ung thư thận, mức độ xâm lấn khối u, tình trạng sức khỏe thể chất, tinh thần, độ tuổi, phương pháp điều trị, điều kiện kinh tế ... của từng bệnh nhân. Trong đó:

  • Giai đoạn đầu: Tỷ lệ sống thêm 5 - 20 năm nếu được điều trị tốt;
  • Giai đoạn 2 và 3: Có thời gian sống ngắn hơn do các tế bào ung thư thận ác tính đã có dấu hiệu di căn sang hạch bạch huyết. Tỷ lệ sống thêm 5 năm ở giai đoạn này khoảng 45 - 50%;
  • Giai đoạn cuối: Hay còn gọi là giai đoạn ung thư di căn tạng với tính chất phức tạp và nguy hiểm. Tỷ lệ sống thêm 5 năm chỉ khoảng 20 - 30% nhưng kèm theo sự suy giảm sức khỏe rõ rệt qua từng ngày, thậm chí tử vong ngay sau khi phát hiện bệnh không lâu;

Điều trị

Điều trị ung thư thận là một trong những thách thức lớn của ngành y học nói chung, nhất là những trường hợp ung thư di căn. Tuy nhiên, ung thư thận vẫn có tỷ lệ sống cao và duy trì chất lượng cuộc sống nhờ sự phát triển của y học hiện đại:

1. Phẫu thuật 

Phẫu thuật là phương pháp điều trị đầu tiên được chỉ định trong điều trị ung thư thận. Cho đến nay, đây vẫn là cách điều trị chuẩn nhất được áp dụng cho hầu hết các trường hợp bệnh, từ giai đoạn đầu cho đến giai đoạn ung thư di căn. Tùy từng giai đoạn bệnh mà bác sĩ sẽ chỉ định thực hiện phương pháp phẫu thuật phù hợp nhất. Bao gồm:

Phẫu thuật cắt bỏ bán phần hoặc toàn phần nhằm loại bỏ khối u ung thư

  • Phẫu thuật cắt toàn bộ thận: Hay còn gọi là phẫu thuật cắt triệt để để loại bỏ hoàn toàn quả thận có chứa khối u ác tính cùng hệ thống mô mỡ xung quanh do tế bào ung thư xâm lấn. Trong trường hợp này, bệnh nhan vẫn có thể sống tốt bình thường nhờ quả thận khỏe mạnh còn lại.
  • Phẫu thuật cắt bán phần: Tức chỉ loại bỏ vùng thận chứa tế bào ung thư chứ không cần phải cắt bỏ hoàn toàn như cách trên. Kỹ thuật này phù hợp với trường hợp có kích thước khối u < 7cm và khu trú trong thận.
  • Phẫu thuật cắt bỏ thận và các tạng di căn: Trường hợp tế bào ung thư thận đã di căn sang các tạng khác sẽ được khuyến cáo phẫu thuật cắt bỏ toàn bộ thận và cả các cơ quan lân cận bị di căn... để loại triệt để các tế bào ung thư.

2. Xạ trị

Xạ trị là phương pháp chính trong phác đồ ung thư thận, sử dụng tia xạ với cường độ phù hợp để thu nhỏ kích thước khối u lớn, tiêu diệt khối u nhỏ và ngăn chặn sự lan rộng, hỗ trợ cải thiện triệu chứng bệnh. Tuy nhiên, sau các đợt xạ trị, bệnh nhân sẽ rất mệt mỏi và thường xuyên buồn nôn.

3. Các phương pháp điều trị khác 

Ngoài các phương pháp điều trị chính trên, ung thư thận còn có thể được điều trị bằng một số kỹ thuật tân tiến khác như:

Liệu pháp miễn dịch và liệu pháp trúng đích được áp dụng khá hiệu quả trong điều trị ung thư thận giai đoạn di căn xa

  • Liệu pháp áp đông lạnh (Cryoablation): Là phương pháp tiêu diệt khối u ung thư bằng cách đông lạnh chúng bằng một loại khí hóa lỏng (thường là argon hoặc nitơ lỏng). Kỹ thuật này thường được thực hiện dưới sự hướng dẫn của hình siêu âm hoặc chụp CT để đảm bảo chọc kim đúng vị trí. Một số trường hợp có thể được thực hiện bằng mổ mở hoặc mổ nội soi. Để đạt hiệu quả tối đa, cần thực hiện liệu pháp áp lạnh nhiều lần, nhất là khi bệnh tái phát.
  • Sóng cao tần: Sử dụng sóng cao tần (hay tần số vô tuyến - Radio frequency ablation RFA) được phát ra từ một chiếc kim có thiết kế đặc biệt, cắm sâu vào da tiếp cận đến khối u ung thư thận dưới hình ảnh X quang. Nguồn điện nóng từ sóng cao tần có khả năng đốt nóng các tế bào ung thư và ức chế sự phát triển của chúng.
  • Liệu pháp thuyên tắc: Là kỹ thuật đặt ống thông để đưa các vật liệu tổng hợp vào bên trong các mạch máu nuôi dưỡng tế bào ung thư thận. Sau đó, tiến hành gây tắc mạch nhằm cắt đứt dòng máu đến thận, khiến các khối u tự teo lại và chết đi.
  • Liệu pháp miễn dịch: Là biện pháp sử dụng nhóm có tác dụng tăng cường hệ miễn dịch tự nhiên của cơ thể nhằm chống lại sự tấn công của các tế bào ung thư.
    • Hiện nay, thuốc miễn dịch trị ung thư thận có 2 dạng loại phổ biến là Interferon-alpha (INF-α) và Interleukin-2 (IL-2);
    • Phương pháp này thường được chỉ định cho những trường hợp khối u thận đã di căn, không đáp ứng phẫu thuật cắt bỏ hoặc còn sót lại một ít sau phẫu thuật, tái phát trở lại...;
    • Tuy đem lại hiệu quả cao nhưng sử dụng thuốc miễn dịch trị ung thư thận có thể gây ra một số tác dụng phụ như đau nhức cơ khớp, buồn nôn, nôn mửa, sốt, rét run, chán ăn, giảm hồng cầu...;
  • Liệu pháp nhắm trúng đích: Đây cũng là phương pháp điều trị ung thư thận bằng thuốc với khả năng đáp ứng tốt, đặc biệt phù hợp với bệnh nhân ung thư thận giai đoạn di căn xa.
    • Các thuốc điều trị trúng đích có khả năng ức chế sự phát triển của các tế bào ung thư thận, làm giảm kích thước khối u đến mức phù hợp để phẫu thuật loại bỏ;
    • Một số loại thuốc điều trị trúng đích ung thư thận thường dùng là Everolimus và Temsirolimus giúp ức chế sự phát triển cua tế bào ung thư thận;
    • Kết hợp sử dụng nhóm thuốc tạo mạch, điển hình như Bevacizumab, Sorafenib, Axitinib, Pazopanib, Sunitinib... có khả năng ức chế sự hình thành các mạch máu đến nuôi dưỡng tế bào ung thư, giảm mức độ phát triển và lan rộng của chúng, từ đó kiểm soát tốt tiến triển của bệnh;
  • Liệu pháp bổ sung: Một số trường hợp được chỉ định bổ sung các loại vitamin, hormone cần thiết nhằm tăng cường sức đề kháng và giúp bệnh nhân có đủ thể lực để thực hiện các biện pháp điều trị khác. Chẳng hạn như androgen, progesterone, antiestrogen...

Trên đây là những biện pháp điều trị ung thư thận phổ biến. Sau các đợt điều trị, bệnh nhân sẽ được theo dõi tích cực định kỳ 3 - 6 tháng/ lần thông qua đánh giá các triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng. Quá trình theo dõi cần phải thực hiện lâu dài, ít nhất 5 năm để đánh giá tiển triển điều trị và dự phòng tái phát.

Phòng ngừa

Chăm sóc sức khỏe tích cực bằng một lối sống khoa học và lành mạnh sẽ giúp dự phòng tái phát ung thư thận, giúp bệnh nhân kéo dài sự sống hoặc giảm nguy cơ mắc bệnh đối với những người chưa từng mắc bệnh.

Khám sức khỏe và tầm soát ung thư thường xuyên để sớm phát hiện ung thư thận

  • Nói không với thuốc lá và tránh xa những môi trường có nhiều khói thuốc lá là cách hiệu quả nhất giúp giảm nguy cơ mắc ung thư thận.
  • Xây dựng chế độ ăn uống khoa học, bổ sung nguồn dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể,  chọn sử dụng thực phẩm tươi sạch và chế biến đúng cách là yếu tố quan trọng giúp phòng ngừa ung thư thận.
  • Hạn chế hoặc tránh sử dụng các chất kích thích như rượu bia, các loại thức uống có cồn khác... và nhóm thực phẩm chế biến sẵn.
  • Tập luyện thể dục thể thao mỗi ngày để nâng cao thể trạng, tăng sức đề kháng và đặc biệt duy trì cân nặng phù hợp giúp giảm nguy cơ mắc ung thư thận.
  • Tiêm phòng vắc xin đầy đủ để ngừa các loại ung thư có khả năng di căn gây ung thư thận như virus viêm gan B, C, HPV...
  • Tạo thói quen sống lành mạnh, quan hệ tình dục an toàn, không sử dụng chung kim tiêm và có lối sống khoa học, ngủ nghỉ đúng giờ giấc, tránh thức khuya, không làm việc quá sức...
  • Khám sức khỏe tổng quát định kỳ và thường xuyên tầm soát ung thư để sớm phát hiện, điều trị kịp thời (nếu có).

Những câu hỏi quan trọng khi đi khám

1. Tôi đái ra máu, đau nhức vùng thắt lưng có phải là dấu hiệu của bệnh ung thư thận không?

2. Nguyên nhân khiến tôi bị ung thư thận? Có phải là do di truyền không?

3. Tiên lượng tình trạng bệnh ung thư thận của tôi ra sao? Tôi còn sống được bao lâu?

4. Tôi cần thực hiện những xét nghiệm nào để chẩn đoán ung thư thận?

5. Phương pháp điều trị ung thư thận tốt nhất dành cho trường hợp bệnh của tôi?

6. Những lợi ích và rủi ro xoay quanh phương pháp điều trị ung thư thận được chỉ định?

7. Tỷ lệ khỏi bệnh sau điều trị phẫu thuật loại bỏ khối u ung thư thận?

8. Quá trình điều trị ung thư thận mất bao lâu? Có tốn kém không? Có được dùng BHYT không?

9. Sau điều trị, ung thư thận có tái phát lại không? Tôi cần làm gì để xử lý?

10. Tôi cần làm những gì để chăm sóc sức khỏe hỗ trợ quá trình điều trị ung thư thận?

Ung thư thận ngày càng gia tăng tỷ lệ mắc và có xu hướng trẻ hóa trong xã hội hiện đại. Đây là tín hiệu báo động cho thấy sự suy giảm sức khỏe và đe dọa tính mạng con người. Bởi vậy, mỗi người đều cần tự nâng cao kiến thức về ung thư thận nói riêng và các bệnh ung thư nói chung để điều chỉnh lối sống sinh hoạt khoa học, giảm nguy cơ mắc bệnh.