Bệnh sốt rét

Bệnh sốt rét là một trong những bệnh lý truyền nhiễm liên quan đến ký sinh trùng sốt rét, một người có thể nhiễm một hoặc nhiều loại ký sinh trùng cùng lúc. Bệnh tiến triển nhanh có nguy cơ gây tử vong cao, đặc biệt là đối với trẻ em.

Tổng quan

Bệnh sốt rét là một trong những bệnh lý truyền nhiễm phổ biến, mức độ nguy hiểm cao, liên quan đến ký sinh trùng Plasmodium. Người mắc bệnh gặp phải các triệu chứng đau đầu, sốt kèm theo rét run, khả năng tử vong cao nếu không được điều trị kịp thời.

Bệnh sốt rét
Sốt rét là một trong những bệnh lý nguy hiểm có thể gây nhiều biến chứng

Sốt rét thường xuất hiện ở những khu vực có mức sống thấp, môi trường ô nhiễm, ẩm thấp, rậm rạp,.. Hàng năm, số lượng bệnh nhân mắc sốt rét trên thế giới không ngừng gia tăng, trong đó tỷ lệ bệnh nhân tử vong cao, thường là ở trẻ em.

Bệnh sốt rét và đói nghèo, lạc hậu là các yếu tố có liên quan lẫn nhau, ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế của một quốc gia. Bất kỳ ai cũng đều có khả năng mắc bệnh sốt rét. Sau 10-15 ngày kể từ khi bị muỗi Anophen đốt, người bệnh bắt đầu có những biểu hiện bất thường đầu tiên.

Đây là một chứng bệnh nguy hiểm, có khả năng lây truyền qua đường máu và tác nhân trung gian truyền bệnh là muỗi Anophen. Chúng có thể mang mầm bệnh từ người này sang người kia. Ngoài ra, bệnh sốt rét có thể truyền từ mẹ sang con, dùng bơm tiêm dính máu người nhiễm bệnh,...

Phân loại

Bệnh sốt rét được phân loại thành 2 nhóm chính là sốt rét thường và sốt rét ác tính:

  • Sốt rét thường: Không nguy hiểm tính mạng người bệnh như trường hợp ác tính. Bệnh nhân gặp phải những cơn sốt rét khi tiếp xúc với ký sinh trùng gây bệnh. Tuy nhiên mỗi trường hợp mức độ sốt rét sẽ khác nhau, phụ thuộc vào loại ký sinh trùng thâm nhập vào cơ thể. Người ta phân sốt rét thường thành 3 dạng là sốt sơ nhiễm, điển hình và thể cụt. Một số trường hợp nhiễm ký sinh trùng lạnh xét nghiệm dương tính với sốt rét tuy nhiên bệnh nhân không sốt và vẫn lao động, sinh hoạt bình thường.
  • Sốt rét ác tính: Sốt nặng có khả năng biến chứng cao. Người bệnh bị rối loạn thần kinh, ý thức, thậm chí là rơi vào trạng thái hôn mê, co giật, ảnh hưởng đến não bộ. Trường hợp nghiêm trọng bệnh nhân nhiễm sốt rét ác tính tử vong nhanh sau khi các triệu chứng bùng phát một cách nặng nề.

Nguyên nhân và yếu tố nguy cơ

  • Tác nhân gây bệnh:

Bệnh xảy ra do tác nhân chính là ký sinh trùng sốt rét. Có 5 loại ký sinh trùng thuộc họ Plasmodium gồm:

  • P.vivax
  • P.falciparum
  • P.malariae
  • P.ovale
  • P.knowlesi

Tại nước ta, xuất hiện 3 loại ký sinh trùng sốt rét gồm P.vivax, P.falciparum và P.malariae. Trong đó có hai loại nguy hiểm nhất là P.vivax, P.falciparum và loại ít nguy hiểm hơn là P.malariae. Những loại ký sinh trùng này tồn tại bên trong vật chủ trung gian truyền bệnh là muỗi Anophen và máu người, chúng không có khả năng tồn tại bên ngoài môi trường.

Nguyên nhân
Ký sinh trùng sốt rét đi vào cơ thể người thông qua tác nhân truyền bệnh là muỗi Anophen

  • Trung gian truyền bệnh:

Trung gian truyền ký sinh trùng sốt rét từ người sang người là muỗi Anophen. Trên thực tế loại muỗi này có đến 422 loài, chúng sinh sống khắp nơi trên thế giới. Tuy nhiên, trong đó chỉ có khoảng 40 loài có khả năng là trung gian truyền bệnh.

Tại Việt Nam có 3 loài muỗi chính gây bệnh bao gồm:

  • Muỗi An.dirus: Loài này sinh sôi mạnh mẽ vào mùa mưa, chúng phân bố ở những khu vực rừng núi.
  • Muỗi An.epiroticus: Loài muỗi này sinh sống chủ yếu ở vùng khu vực biển nước lợ Nam Bộ.
  • Muỗi An.minimus: Loài này sống tập trung ở các khu rừng núi đồi và sinh trưởng mạnh nhất vào thời kỳ bước vào mùa mưa.

Ngoài ra, còn có 12 loài muỗi truyền bệnh khác tuy nhiên ít nguy hiểm hơn 3 loài muỗi vừa kể trên. Muỗi chích và truyền ký sinh trùng sốt rét vào cơ thể người, thời gian ủ bệnh từ 2-10 ngày tùy vào loại ký sinh trùng gây bệnh. Với hai loại P.vivax, P.malariae các triệu chứng có thể bùng phát sau 2-3 ngày, và P.falciparum là từ 7-10 ngày.

  • Quá trình truyền bệnh:

Muỗi hút máu người bệnh mang giao bào ký sinh trùng, giao bào đực và cái sẽ kết hợp với nhau tạo thành noãn bên trong dạ dày muỗi. Hàng nghìn ký sinh trùng non (thoa trùng) sẽ được sinh ra trong kén sau khi noãn chui qua thành dạ dày.

Giai đoạn kén vỡ là thời điểm giải phóng thoa trùng, chúng sẽ di chuyển và tập trung ở tuyến nước bọt của muỗi. Trong khoảng 10 ngày sau ký sinh trùng đã hoàn thành xong chu kỳ phát triển bên trong cơ thể muỗi, lúc này khả năng truyền bệnh cao. Muỗi mang mầm bệnh có thể truyền bệnh cho con người đến khi chúng chết đi.

Trong nhiệt độ môi trường 20-30 độ C, muỗi có thể sống trong 1 tháng và tiếp tục truyền nhiễm sốt rét cho nhiều người. Khi thâm nhập vào trong máu người, ký sinh trùng sẽ nhanh chóng đi đến gan phát triển và sinh trưởng, sau đó khi tế bào gan vỡ ra hàng nghìn ký sinh trùng non sẽ được phóng thích vào máu.

Nguyên nhân
Ký sinh trùng vào máu sinh sôi ồ ạt gây sốt cao và nhiều triệu chứng khác

Tiếp tục, các ký sinh trùng khi đã có mặt tại mạch máu sẽ tiếp tục thâm nhập vào hồng cầu non, phá vỡ hồng cầu và giải phóng ra nhiều ký sinh trùng sốt rét. Với thể vô tính, các ký sinh trùng non sẽ tiếp tục xâm nhập trở lại hồng cầu để phát triển, trong khi đó thể hữu tính các ký sinh trùng sẽ tiếp tục giao thoa tạo ra tác nhân gây bệnh mới.

Muỗi Anophen tiếp tục hút máu người bệnh, mang theo mầm bệnh truyền sang người khác. Vòng đời của ký sinh trùng tiếp tục lặp lại theo quy trình như trên. Tác nhân gây bệnh có thể tiếp tục tồn tại trong cơ thể người bệnh và gây tái phát triệu chứng hoặc lây nhiễm cho nhiều bệnh nhân hơn.

Đặc biệt đối với người bệnh không điều trị hoặc điều trị sốt rét không dứt điểm. Theo ghi nhận ký sinh trùng P.malariae có thể tồn tại trong máu lên đến 3 năm, trong khi P.vivax là 2 năm và P.falciparum là 1 năm.

  • Đường lây truyền bệnh:

Các loại ký sinh trùng gây bệnh không thể tồn tại bên ngoài môi trường máu và cơ thể vật trung gian gây bệnh. Máu có sự tồn tại của ký sinh trùng sốt rét có thể tiếp tục là nguồn lây bệnh trong vòng 30 ngày. Do đó nếu muỗi hút máu có nhiễm ký sinh trùng và truyền cho người khác khả năng gây sốt rét cao.

Ngoài truyền qua muỗi Anophen, bệnh sốt rét còn lây truyền qua các đường khác như truyền trực tiếp từ người sang người khi hiến máu (hy hữu), truyền từ mẹ sang con hoặc thông qua kim tiêm.

  • Đối tượng nguy cơ cao:

Đối tượng người có nguy cơ cao mắc bệnh sốt rét kể đến như:

  • Người vừa đi du lịch, di cư hoặc công tác đến khu vực bệnh sốt rét bùng phát dữ dội.
  • Người sống ở khu vực có dân trí thấp chưa được phổ cập về các kiến thức liên quan đến sốt rét.
  • Người dân sống ở khu vực canh tác nương rẫy, người làm công việc kiểm lâm, ngủ đêm trong rừng.
  • Người sinh sống ở các vùng môi trường ẩm thấp, ô nhiễm,...

Triệu chứng và chẩn đoán

Triệu chứng

Ký sinh trùng sốt rét đi vào cơ thể và ủ bệnh trong 2-10 ngày hoặc hơn tùy vào loại ký sinh trùng gây bệnh. Thời gian ủ bệnh càng ngắn mức độ nguy hiểm càng cao. Như đã đề cập, bệnh sốt rét được phân chia thành sốt rét thông thường và sốt rét ác tính. Các triệu chứng nhận biết cụ thể như sau:

Triệu chứng
Cơn sốt xuất hiện kèm theo các biểu hiện bất thường nặng hay nhẹ tùy vào loại ký sinh trùng gây bệnh

Triệu chứng sốt rét thông thường:

  • Cơn sốt sơ nhiễm: Đây là giai đoạn đầu khi các triệu chứng sốt rét bắt đầu bùng phát. Cơn sốt lúc này xuất hiện tuy nhiên không điển hình, tình trạng sốt diễn ra vài ngày với thân nhiệt tăng cao liên tục.
  • Cơn sốt điển hình: Có 3 giai đoạn chính gồm rét run, sốt nóng và vã mồ hôi. Người bệnh bị rét run toàn thân, kèm theo nổi da gà, môi tím tai, các biểu hiện kéo dài trong 30 phút đến 2 giờ đồng hồ. Sau đó, cơ thể xuất hiện cơn sốt cao, mặt đỏ, da nóng và khô, mạch đập nhanh, đau đầu và khát nước, biểu hiện tiếp diễn trong khoảng 1-3 tiếng tiếp theo. Khi thấy người bệnh vã mồ hôi, thân nhiệt giảm cho thấy giai đoạn sốt nóng đã qua, các triệu chứng đau đầu, mạch đập nhanh cũng thuyên giảm, người bệnh cảm tháy dễ chịu hơn.
  • Cơn sốt thể cụt: Đối với thể này, người bệnh sẽ bị sốt ngắn quãng, không thành cơn, cơ thể chỉ cảm thấy bị rét run trong 1-2 tiếng rồi thuyên giảm. Tuy nhiên bệnh có thể kéo dài trong nhiều năm.

Ngoài ra, ở trường hợp sốt rét thông thường ghi nhận tình trạng người lành mang trùng. Tức, khi xét nghiệm có ra kết quả dương tính ký sinh trừng sốt rét tuy nhiên người bệnh không bị sốt và vẫn hoạt động, làm việc bình thường.

Cơn sốt sẽ diễn biến khác nhau tùy vào loại ký sinh trùng mà người bệnh nhiễm phải. Cụ thể:

  • Sốt nhiễm P.falciparum: Cơn sốt nặng, diễn ra hàng ngày nếu không điều trị nguy cơ tử vong cao.
  • Sốt nhiễm P.vivax: Cơn sốt xuất hiện cách ngày.
  • Sốt nhiễm P.malariae và P.ovale: Sốt xuất hiện cách 1 ngày 1 lần hoặc 3 ngày 1 lần.

Triệu chứng sốt rét ác tính:

Đối với cơn sốt rét ác tính tùy vào thể bệnh mà người bệnh sẽ có những triệu chứng như:

  • Sốt rét ác tính thể não: Đây là sốt rét nặng khiến bệnh nhân bị rối loạn ý thức, cơn sốt cao liên tục, gây đau đầu, buồn nôn, tiêu chảy, khó ngủ. Một số trường hợp người bệnh có thể rơi vào hôn mê, co giật, quan sát thấy đồng tử giãn, rối loạn cơ vòng. Các biểu hiện nhận diện khác như suy hô hấp, hạ huyết áp nhanh, nôn, tiêu chảy, tiểu huyết sắc tố, vô niệu,... Tỷ lệ tử vong 20-50%.
  • Sốt rét thể tiểu huyết sắc tố: Nguyên nhân là do tình trạng tán huyết ồ ạt, suy thận, trụy tim, khả năng tử vong cao nếu bệnh nhân không được cấp cứu kịp thời. Cơn sốt diễn ra từng đợt dữ dội, kèm theo triệu chứng nôn khan, nôn ra dịch vàng, nước tiểu có màu đỏ nâu, màu cà phê hoặc nước vối đặc. Dần dần lượng nước tiểu giảm dẫn đến vô niệu. Ngoài ra tình trạng thiếu máu, thiếu oxy cũng xuất hiện.
  • Sốt rét thể giá lạnh: Người bệnh bị tụt huyết áp nhanh, toàn thân lạnh, da bị tái xanh, đổ mồ hôi và kèm theo các cơn đau nhức đầu dữ dội.
  • Sốt rét thể phổi: Hơi thở vào ra khó nhọc, đôi khi thở gấp, tím tái, khạc nhổ ra bột có màu hồng, kiểm tra thấy đáy phổi xuất hiện các ran ngáy, ran ẩm.
  • Sốt rét thể gan mật: Da và mắt chuyển vàng, người bệnh bị buồn nôn và nôn thường xuyên, đi ngoài phân vàng, nước tiểu đậm do có nhiều muối mật. Tình trạng nặng bệnh nhân dần rơi vào hôn mê.
  • Sốt rét thể tiêu hóa: Bệnh nhân bị nôn, đau bụng và tiêu chảy cấp, thân nhiệt giảm. Nhiều người nhầm lẫn triệu chứng bệnh sốt rét với các vấn đề tiêu hóa thông thường dẫn đến việc chậm trễ thăm khám và điều trị.

Bệnh sốt rét có thể xuất hiện ở bất kỳ đối tượng nào. Trong đó đặc biệt nguy hiểm khi bệnh xảy ra ở phụ nữ có thai và trẻ nhỏ. Nhận biết các dấy hiệu bất thường để sớm đưa người bệnh đến bệnh viện thăm khám, can thiệp điều trị loại bỏ ký sinh trùng gây bệnh và phòng tránh chứng.

Chẩn đoán
Kết quả chẩn đoán giúp bác sĩ xác định loại ký sinh trùng sốt rét và đưa ra các chỉ dẫn phù hợp với tình hình sức khỏe bệnh nhân

Chẩn đoán

Chẩn đoán bệnh sốt rét qua các triệu chứng lâm sàng và thông tin dịch tễ. Người bệnh được chi định xét nghiệm máu để xác định có dưỡng tính với ký sinh trùng sốt rét hay không. Các phương pháp chẩn đoán bao gồm:

  • Phương pháp nhuộm Giemsa, AO
  • Phương pháp QBC
  • Test nhanh phát hiện kháng nguyên
  • Phương pháp sinh học phân tử
  • Phương pháp huỳnh quang gián tiếp
  • Phương pháp miễn dịch gắn men

Ngoài ra, bác sĩ có thể chỉ định các biện pháp chẩn đoán nhằm phân biệt sốt rét với các loại sốt hoặc viêm nhiễm khác. Sau khi có chẩn đoán cuối cùng, bác sĩ đưa ra giải pháp điều trị thích hợp với từng đối tượng người bệnh.

Biến chứng và tiên lượng

Bệnh sốt rét có thể gây biến chứng nguy hiểm đến tính mạng người bệnh, đặc biệt là trường hợp bệnh nhân mắc sốt rét ác tính. Tỷ lệ bệnh nhân tử vong do sốt rét không ngừng gia tăng khi người bệnh chủ quan không điều trị kịp thời.

Tuy nhiên cũng có nhiều trường hợp nhiễm phải các loại ký sinh trùng ít nguy hiểm hơn, triệu chứng sốt rét nhẹ không nguy hiểm tính mạng. Mặc dù vậy, ngay khi nhận thấy cơ thể xuất hiện các biểu hiện bất thường, bạn nên đến gặp bác sĩ để được khám và chữa trị sớm.

Các rủi ro sốt rét gây ra đối với sức khỏe người bệnh kể đến như: Nguy cơ gây tổn thương não bộ, phù phổi, suy nội tạng, gây hạ huyết áp, đường huyết, thiếu máu,... Hầu hết các ca bệnh nặng có tỷ lệ tử vong cao, chính vì thế bạn nên chủ động phòng tránh và điều trị ngay khi phát hiện cơ thể có triệu chứng nghi ngờ bệnh sốt rét.

Điều trị

Dựa trên tình hình sức khỏe của bệnh nhân và tác nhân gây sốt rét, bác sĩ sẽ chỉ dẫn phương pháp điều trị phù hợp. Cụ thể:

  • Điều trị sốt sét do P.vivax: Dùng Chloroquine trong vòng 3 ngày hoặc sử dụng Artesunat hay Quinin sulfat trong 1 tuần, ngày 3 lần. Không dùng thuốc tùy tiện cho người đang mang thai 3 tháng đầu.
  • Điều trị sốt rét do P.falciparum: Dùng thuốc chứa dẫn xuất Artemisinin. Người trên 15 tuổi dùng mỗi ngày 2 lần, uống mỗi lần 2 viên. Trẻ em dùng theo hướng dẫn của bác sĩ, không tùy tiện sử dụng thuốc cho bé. Trường hợp phụ nữ mang thai 3 tháng đầu nên khám và tuân thủ theo hướng dẫn của bác sĩ.
  • Điều trị chống lây lan sốt rét: Dùng Primaquine dạng viên 13,2mg. Tùy loại trùng sốt rét dùng với liều lượng tương ứng. Đối với P.falciparum mỗi ngày 1 viên, nhiễm P.vavax dùng liên tục 10 ngày.
  • Điều trị cơn sốt ác tính: Tiêm tĩnh mạch thuốc Artesunat hoặc dùng theo đường uống trong vòng 7 ngày. Tiêm trong giờ đầu lượng 2,4mg/kg, 1 ngày sau nhắc lại liều 1,2mg/kg, sau đó duy trì mỗi ngày 1,2mg/kg cho đến khi bệnh nhân có thể sử dụng thuốc đường uống. Liệu trình uống thuốc tiếp tục kéo dài thêm 1 tuần.

Phòng ngừa

Bệnh sốt rét là một trong những bệnh lý truyền nhiễm có mức độ nguy hiểm cao, nếu không kịp thời điều trị có thể gây biến chứng và nhiều hệ lụy đến sức khỏe, đời sống bệnh nhân. Bệnh xuất hiện do một loại muỗi làm vật chủ trung gian chứa mầm bệnh mang lây lan từ người sang người.

Phòng ngừa
Thường xuyên vệ sinh không gian sống, phát quang bụi rậm và diệt muỗi tránh bệnh sốt rét

Chủ động phòng tránh bệnh sốt rét bảo vệ sức khỏe bản thân và gia đình. Một số lưu ý:

  • Tránh muỗi đốt bằng cách ngủ màn ngay cả ban ngày, sử dụng các sản phẩm đuổi muỗi, diệt muỗi an toàn sức khỏe. Ưu tiên dùng sản phẩm từ thiên nhiên, hạn chế các hóa chất độc hại. Đây là một trong những yếu tố góp phần phòng tránh bệnh sốt rét bạn đọc cần lưu ý.
  • Ngoài ra, nếu sinh sống ở vùng có nhiều muỗi vào ban đêm hạn chế mặc quần áo ngắn, cọc tay, đồ màu sẫm, tối để hạn chế trường hợp bị muỗi đốt. Lựa chọn quần áo dài tay, màu sáng mặc tránh muỗi đốt vào ban đêm.
  • Thường xuyên phát quang bụi rậm quanh nơi ở, vệ sinh không gian sống, sắp sếp đồ đạt ngăn nắp. Đậy nắm lu, thùng chứa nước, dọn các vật có thể đọng nước mưa xung quanh nhà để loại bỏ nguy cơ muỗi lưu trú và đẻ trứng sinh sôi nhiều hơn.
  • Trường hợp công việc phải đi rừng, đi rẫy,... hãy lựa chọn các trang phục che chắn cẩn thận, mang theo màn để mắc ngủ vào ban đêm, kèm theo các sản phẩm đuổi muỗi, côn trùng khác.
  • Nhanh chóng đến bệnh viện, cơ sở y tế gần nhất khi phát hiện cơ thể có các biểu hiện nghi ngờ mắc bệnh sốt rét. Khám và chữa trị kịp thời giúp bạn phòng tránh các nguy cơ không mong muốn.

Những câu hỏi quan trọng khi khám

1. Tình trạng bệnh sốt rét của tôi có nguy hiểm không?

2. Sử dụng thuốc trị sốt rét bao lâu có hiệu quả?

3. Nếu không điều trị sốt rét có tự khỏi được không?

4. Tôi phải làm gì nếu gặp tác dụng phụ khi dùng thuốc điều trị sốt rét?

5. Tôi có cần cách ly với người thân để tránh lây nhiễm sốt rét không?

6. Sau điều trị tôi có khả năng tái phát các cơn sốt rét không?

7. Tôi cần kiêng cữ gì trong thời gian điều trị bệnh sốt rét?

8. Tôi có cần nhập viện điều trị không? Nằm viện trong bao lâu?

Bệnh sốt rét có thể gây ra nhiều biến chứng hại sức khỏe nếu bệnh nhân không được khám chữa kịp thời. Đây là một bệnh lý nguy hại đến đời sống, sức khỏe của con người, trường hợp nặng có thể dẫn đến tử vong. Chính vì thế, bạn nên chủ động phòng tránh, đồng thời kiểm tra sức khỏe sớm khi phát hiện cơ thể có biểu hiện bất thường.