Bệnh Lỵ

Bài viết được tham vấn chuyên môn bởi Bác sĩ CKII BÁC SĨ TRẦN THỊ HƯƠNG LAN – Khoa Nội – Tiêu hóaGiám đốc Chuyên môn Thuốc Dân Tộc Chi Nhánh phía Nam – Cố vấn chuyên môn tại Trung tâm Thuốc dân tộc – Cơ sở TP Hồ Chí Minh

Bệnh lỵ là một trong những bệnh lý đường tiêu hóa thường gặp ở cả trẻ nhỏ và người lớn. Bệnh gây các triệu chứng như tiêu chảy lẫn chất nhầy và máu. Chủ yếu do sự tấn công của các loại vi sinh vật có hại như trực khuẩn hoặc ký sinh trùng thông qua thức ăn hoặc nguồn nước nhiễm bẩn. Đa phần các trường hợp mắc bệnh thường không quá nghiêm trọng và được cải thiện thông qua chăm sóc tích cực tại nhà.

Tổng quan

Bệnh lỵ (Dysentery) còn được gọi là kiết lỵ, là tình trạng nhiễm trùng đường ruột do vi khuẩn hoặc ký sinh trùng gây ra. Trong đó, tác nhân vi khuẩn phổ  biến nhất là trực khuẩn Shigella hoặc ký sinh trùng amip Entamoeba hostolytica.

Khi bị nhiễm trùng đường ruột, bệnh nhân sẽ có các triệu chứng lâm sàng như tiêu chảy ra máu, chất nhầy từ nhẹ đến nặng. Hầu hết các trường hợp phát hiện bệnh đều ở mức độ nhẹ, chỉ cần chăm sóc cải thiện triệu chứng, bệnh sẽ hồi phục trong vòng một tuần. Nhưng với những trường hợp nặng, bệnh lỵ gây biến chứng có thể đe dọa đến tính mạng.

Bệnh lỵ là tình trạng nhiễm trùng đường ruột do trực khuẩn Shigella và ký sinh trùng amip gây ra

Nhiều người thường nhầm lẫn giữa bệnh lỵ và tiêu chảy. Trên thực tế, đây đều là 2 thuật ngữ chỉ tình trạng bài tiết chất thải bất thường trong đường ruột. Tiêu chảy xảy ra khi người bệnh bài tiết phân lỏng từ trực tràng thông qua đại tiện và do rất nhiều nguyên nhân gây ra. Kiết lỵ là bệnh lý cụ thể gây tiêu chảy do vi khuẩn và ký sinh trùng gây ra, nguy hiểm hơn tiêu chảy.

Bất kỳ đối tượng nào cũng đều có nguy cơ cao mắc bệnh lỵ, trong đó trẻ em thường có nguy cơ mắc cao nhất. Bệnh phổ biến ở những quốc gia, khu vực có khí hậu nhiệt đới trên thế giới, nguồn nước bẩn, điều kiện dân sinh kém. Theo thống kê, tỷ lệ mắc bệnh lỵ hàng năm trên thế giới khoảng 1.7 tỷ ca mắc.

Phân loại

Bệnh lỵ được chia làm 2 dạng chính dựa theo tác nhân gây bệnh:

  • Lỵ trực khuẩn: Là dạng bệnh lỵ do các loại trực khuẩn gây ra. Có nhiều loại trực khuẩn thường gặp như Shigella, Campylobacter, Salmonella, Escherichia coli (E.Coli)... Trong đó, lỵ trực khuẩn Shigella là dạng phổ biến nhất.
  • Lỵ amip: Bệnh lỵ được gây ra bởi ký sinh trùng Entamoeba histolytica. Ngoài loại phổ biến này, còn một số loại ký sinh trùng khác gây bệnh lỵ amip như Balantidium coli hoặc nhiễm giun lươn/giun chỉ.

Nguyên nhân và yếu tố nguy cơ

Nguyên nhân chính gây bệnh lỵ là do nhiễm vi khuẩn và ký sinh trùng. Đa phần các trường hợp đều phát hiện do 2 loại chính là: trực khuẩn Shigella và amip. Mọi người có thể lây truyền bệnh cho nhau khi tiếp xúc với phân chứa tác nhân gây lỵ thông qua ăn uống bẩn và vệ sinh kém.

Ăn thực phẩm và uống nước bẩn là nguyên nhân chính gây ra bệnh lỵ

Con đường lây truyền này chủ yếu gồm các trường hợp cụ thể sau:

  • Không rửa tay trước khi ăn và sau khi đi đại tiện, hoặc trước khi chế biến thức ăn;
  • Uống nguồn nước bị nhiễm bẩn;
  • Thông qua vật chủ trung gian như chó, mèo nhiễm bệnh hoặc ruồi gián bâu vào phân người bệnh truyền sang thức ăn;
  • Tiếp xúc tình dục, nhất là những người quan hệ qua đường hậu môn cũng làm tăng nguy cơ gây bệnh lỵ;

Triệu chứng và chẩn đoán

Các triệu chứng bệnh lỵ được biểu hiện rất rõ ràng ngay khi cơ thể nhiễm vi sinh vật gây bệnh. Tuy nhiên, giữa 2 dạng bệnh có một vài sự khác nhau nhằm mục đích phân loại và hỗ trợ chẩn đoán:

Tiêu chảy, nôn ói, đau bụng là biểu hiện đặc trưng nhất ở bệnh nhân kiết lỵ

Triệu chứng bệnh lỵ do trực khuẩn

  • Tiêu chảy lẫn máu và chất nhầy;
  • Buồn nôn, nôn mửa liên tục;
  • Đắng miệng, chán ăn, khát nước;
  • Sốt cao, rét run, ớn lạnh;
  • Đau quặn bụng;
  • Đau lưng, đau khớp;

Trường hợp mắc bệnh lỵ do trực khuẩn mức độ nặng có thể gây ra các triệu chứng nghiêm trọng như giãn rộng ruột già, nhiễm trùng nặng và suy thận cấp...

Triệu chứng bệnh lỵ do amip

  • Tiêu chảy phân lỏng (màu phân không thay đổi)
  • Buồn nôn, nôn ói
  • Sốt cao
  • Sụt cân
  • Chuột rút
  • Khó chịu dạ dày, đau âm ỉ quanh rốn hoặc vùng hố chậu trái
  • Luôn có cảm giác mót rặn muốn đại tiện ngay

Các triệu chứng trên chỉ mang tính chất tương đối, có thể không xảy ra toàn bộ. Do đó, hãy chú ý theo dõi tiến triển và thông báo cho bác sĩ để kịp thời điều trị bằng phương pháp phù hợp.

Chẩn đoán

Ngay khi phát hiện các dấu hiệu bất thường về đường tiêu hóa, hãy nhanh chóng đến bệnh viện ngay để được thăm khám chuyên khoa. Bác sĩ sẽ tiến hành thăm khám lâm sàng, thu thập các triệu chứng bệnh và chỉ định thực hiện xét nghiệm phân, máu để đưa ra kết luận chính xác nhất về nguyên nhân và mức độ nghiêm trọng của bệnh lỵ.

Xét nghiệm phân và máu giúp phát hiện tác nhân gây bệnh lỵ, phục vụ công tác chẩn đoán và điều trị

Ngoài ra, một số phương pháp chẩn đoán khác cũng được áp dụng phổ biến hiện nay gồm:

  • Nghiệm pháp miễn dịch huỳnh quang trực tiếp;
  • Soi trực tràng;
  • Xét nghiệm huyết thanh chẩn đoán;

Biến chứng và tiên lượng

Biến chứng

Bệnh kiết lỵ được đánh giá là căn bệnh lành tính và hầu hết đều được kiểm soát ngay khi bùng phát, sau đó thuyên giảm nhanh chóng. Tuy nhiên, nếu không được điều trị kịp thời, bệnh sẽ lây lan nhanh chóng và bùng phát thành dịch, nhất là ở những nơi có điều kiện vệ sinh, y tế kém.

Nếu không điều trị bệnh lỵ kịp thời có thể gây nhiều biến chứng nguy hiểm ở trong và ngoài đường ruột

Không những vậy, sức khỏe của người bệnh cũng bị ảnh hưởng không nhỏ nếu không điều trị đúng cách và kịp thời. Chẳng hạn như:

  • Mất nước: Bệnh nhân lỵ nôn ói và tiêu chảy liên tục, nếu tiến triển nghiêm trọng và không được kiểm soát có thể dẫn đến mất nước, rối loạn điện giải. Nếu không được cấp cứu ngay, người bệnh có thể rơi vào trạng thái lú lẫn, hôn mê, suy tuần hoàn và đe dọa đến tính mạng.
  • Hội chứng ure huyết tán huyết (Hemolytic uremic syndrome - HUS): Trường hợp mắc bệnh lỵ do trực khuẩn Shigella có thể phát sinh biến chứng ure huyết tán huyết. Đây là tình trạng các tế bào hồng cầu di chuyển bất thường, rò rỏ vào trong thận. Hậu quả gây tổn thương thận, suy thận, thiếu máu, thiếu tiểu cầu. Hội chứng này đặc trưng với những cơn co giật cực đoan gây nguy hiểm đến tính mạng của bệnh nhân kiết lỵ.
  • Viêm khớp thể nhiễm trùng: Đây là một trong những biến chứng nguy hiểm của bệnh lỵ, chiếm tỷ lệ khoảng 2%. Vi khuẩn phát triển lan tỏa sang các khớp gây nhiễm trùng, khởi phát các cơn đau nhức khó chịu tại khớp, hạn chế khả năng vận động kèm theo tiểu rát buốt, kích ứng mắt. Nếu không điều trị kịp thời có thể gây hoại tử và bại liệt vĩnh viễn.
  • Nhiễm trùng huyết: Rất hiếm trường hợp bị bệnh lỵ gây biến chứng nhiễm trùng huyết. Biến chứng này thường ảnh hưởng nặng nề đến những người có hệ miễn dịch kém do sự ảnh hưởng của các bệnh lý như ung thư hoặc HIV.
  • Một số biến chứng khác: Tuy khá hiếm gặp nhưng các biến chứng bệnh lỵ sau vẫn được ghi nhận trong các tài liệu y học:
    • Áp xe gan;
    • Nhiễm trùng lan tỏa sang não, phổi;
    • Động kinh;
    • Viêm phúc mạc;
    • Thiếu máu;
    • Rối loạn đông máu;
    • Bệnh amip phổi (chứng amebiasis màng phổi);
    • Các biến chứng toàn thân như nhiễm độc thần kinh, viêm tắc động tĩnh mạch, trụy tim, suy đa phủ tạng...;

Tiên lượng

Kiết lỵ là bệnh lý đường tiêu hóa với tỷ lệ mắc cao và có nguy cơ bùng phát thành dịch nếu có đủ các điều kiện thuận lợi. Tại Việt Nam, bệnh lỵ trực trùng và amip rất phổ biến, dễ bùng phát và tăng số lượng ca mắc khi thời tiết nắng nóng hoặc mùa bão lũ. Vì đây là những điều kiện khiến các loại vi sinh vật có hại phát triển nhanh chóng. Thông qua các con đường lây lan như ăn uống, tiếp xúc trực tiếp.

Tiên lượng điều trị bệnh lỵ khá tốt ở mọi đối tượng, mặc dù hiện nay vẫn chưa có thuốc đặc trị cũng như vắc xin phòng ngừa. Do đó, khuyến cáo người dân nên chủ động thăm khám y tế để được chẩn đoán và hướng dẫn biện pháp điều trị, chăm sóc loại bỏ tác nhân gây bệnh, cải thiện triệu chứng, ngăn ngừa biến chứng.

Điều trị

Hầu hết các trường hợp bị bệnh lỵ đều không quá nghiêm trọng, lành tính và có thể tự thuyên giảm, khỏi hẳn sau khoảng 1 tuần. Trường hợp bắt buộc phải điều trị y tế có thể khỏi sau 7 - 14 ngày hoặc nếu điều trị không đúng có thể chuyển sang mạn tính, phát tạo điều kiện khởi phát biến chứng, đe dọa tính mạng người bệnh.

Mục tiêu chính trong điều trị bệnh lỵ là loại bỏ vi khuẩn và ký sinh trùng gây nhiễm trùng đường ruột. Sau đó, kết hợp cải thiện triệu chứng và chăm sóc tích cực giúp người bệnh phục hồi sức khỏe. Tùy theo mức độ bệnh nặng hay nhẹ mà bác sĩ sẽ chỉ định điều trị bằng phương pháp phù hợp.

Điều trị bằng thuốc

Dựa vào kết quả chẩn đoán tác nhân và mức độ nghiêm trọng của triệu chứng bệnh lỵ, bệnh nhân sẽ được chỉ định sử dụng một số loai thuốc dưới dây:

Dùng thuốc kháng sinh với liều dùng phù hợp để tiêu diệt vi khuẩn gây bệnh lỵ

  • Thuốc diệt vi khuẩn Shigella: Có tác dụng ức chế và tiêu diệt mầm bệnh Shigella gây bệnh lỵ hiệu quả. Điển hình như các loại sau: Ofloxacine, Ciprofloxacine, Bactrim, Pefloxacine...
  • Thuốc Metronidazole (Flagyl®): Có tác dụng vượt qua khỏi hàng rào máu não, xử lý hiệu quả các tổn thương thần kinh trung ương, loại bỏ tác nhân gây các biến chứng toàn thân nguy hiểm cho sức khỏe và tính mạng.
  • Thuốc kháng sinh: Một số loại kháng sinh có tác dụng tốt trong việc tiêu diệt các loại trực khuẩn gây bệnh lỵ như Trimethoprim - sulfamethoxazole, Ampicilline...
  • Thuốc Emetine: Đây là loại thuốc có tác dụng bài tiết chậm, giúp làm giảm tần suất tiêu chảy do bệnh lỵ gây ra.
  • Thuốc Dehydro-emetine: Loại thuốc này có tác dụng tương tự như Emetine, nhưng ít độc hơn, dễ đào thải hơn.
  • Các thuốc khác: Tham khảo ý kiến bác sĩ để sử dụng thuốc giảm đau, hạ sốt với liều phù hợp nhằm hỗ trợ cải thiện các triệu chứng bệnh lỵ.

Lưu ý, điều trị bệnh lỵ bằng loại thuốc nào, liều dùng ra sao sẽ được bác sĩ chỉ định. Người bệnh cần tuân thủ tuyệt đối các chỉ định, tránh tự ý lạm dụng quá mức để giảm thiểu thấp nhất tác dụng phụ gây hại cho sức khỏe.

Chăm sóc tích cực

Song song với dùng thuốc, bệnh nhân cũng cần được chăm sóc tích cực tại nhà nhằm hỗ trợ cải thiện triệu chứng, sớm phục hồi sức khỏe và phòng ngừa biến chứng.

Bù nước cho bệnh nhân mắc bệnh lỵ để ngăn biến chứng mất nước

  • Bù nước bằng dung dịch Oresol dạng uống hoặc truyền tĩnh mạch để giảm nguy cơ mất nước do tiêu chảy;
  • Uống nhiều nước hơn, kết hợp với nước cam, nước chanh tươi mỗi ngày;
  • Bệnh nhân cần tự cách ly bản thân với những người xung quanh ít nhất 2 ngày kể từ sau đợt tiêu chảy cuối cùng;
  • Dành nhiều thời gian nghỉ ngơi tại giường, tránh vận động nặng quá sức;
  • Ăn uống đơn giản, thanh đạm, ưu tiên các món dễ tiêu hóa nhưng vẫn đảm bảo cung cấp đầy đủ các chất dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể
  • Kiêng quan hệ tình dục hoàn toàn cho đến khi khỏe lại, thường là ít nhất 48 tiếng kể từ khi không còn triệu chứng;

Phòng ngừa

Tác nhân gây bệnh lỵ luôn tiềm ẩn xung quanh chúng ta và chờ đợi cơ hội bùng phát. Do đó, để chủ động phòng ngừa bệnh, hãy điều cải thiện lối sống sinh hoạt, điều kiện vệ sinh, thói quen ăn uống sao cho khoa học.

Rửa tay thường xuyên bằng xà phòng diệt khuẩn trong mọi trường hợp để giảm nguy cơ nhiễm khuẩn gây bệnh lỵ

  • Hạn chế sử dụng các loại thực phẩm chế biến sống như sushi, sashimi, gỏi cá sống, tiết canh... Đối với các loại rau xanh, củ quả tươi sống nên ngâm rửa kỹ với muối, gọt vỏ trước khi ăn.
  • Thức ăn cần được che đậy kín để tránh sự tiếp xúc với các loại sinh vật như ruồi, muỗi, gián.
  • Tránh sử dụng các loại thức uống có đá viên, thay vào đó chỉ nên uống nước đun sôi để nguội hoặc nước uống đóng chai.
  • Thường xuyên kiểm tra nguồn nước mà gia đình đang sử dụng và tiến hành lọc thải, vệ sinh để loại bỏ tác nhân gây các bệnh đường điêu hóa, trong đó có bệnh lỵ.
  • Thường xuyên rửa tay bằng xà phòng diệt khuẩn trước khi ăn và chế biến thức ăn, sau khi đại tiện hoặc thay tã cho em bé.
  • Quan hệ tình dục an toàn, sử dụng bao cao su, nhất là những người quan hệ tình dục qua đường hậu môn để giảm tần suất tiếp xúc với phân, hạn chế nguy cơ nhiễm bệnh.
  • Giữ vệ sinh không gian sống bên trong và ngoài nhà, thu dọn phân thú cưng, toilet, bồn rửa tay, vòi nước... thường xuyên giúp giảm nguy cơ phát bệnh.

Những câu hỏi quan trọng khi đi khám

1. Tôi/ con tôi bị tiêu chảy liên tục, phân có máu, chất nhầy kèm sốt cao là dấu hiệu cảu bệnh gì?

2. Nguyên nhân khiến tôi/ con tôi bị bệnh lỵ?

3. Bệnh lỵ có nguy hiểm không? Tiên lượng tình trạng bệnh của tôi/ con tôi có nghiêm trọng không?

4. Cần thực hiện các xét nghiệm nào để chẩn đoán xác định bệnh lỵ?

5. Bệnh lỵ có tự khỏi dù không điều trị không?

6. Phương pháp điều trị tốt nhất dành cho trường hợp bệnh của tôi/ con tôi?

7. Điều trị bệnh lỵ nội trú hay ngoại trú?

8. Chế độ chăm sóc và ăn uống tại nhà hỗ trợ điều trị bệnh lỵ như thế nào?

9. Tôi/ con tôi có cần phải cách ly trong quá trình trị bệnh không?

10. Điều trị bệnh lỵ mất bao lâu thì khỏi hoàn toàn?

Bệnh lỵ là bệnh lý nhiễm trùng đường ruột và có khả năng lây lan nhanh chóng từ người sang người. Dù người lớn hay trẻ em mắc bệnh lỵ đều cần hết sức chú ý theo dõi tiến triển bệnh, chủ động thăm khám chuyên khoa để được chẩn đoán và điều trị bằng phương pháp phù hợp, khỏi bệnh sớm, ngăn ngừa các biến chứng nguy hiểm khó lường.