Ung thư đại trực tràng khi mang thai: mẹ bầu cần lưu ý!
Ung thư đại trực tràng khi mang thai có thể dẫn đến những biến chứng nguy hiểm cho sức khỏe mẹ và bé như sinh non, dị tật hoặc tử vong.
Nguyên nhân gây ung thư đại trực tràng khi mang thai
Hầu hết các trường hợp ung thư đại trực tràng trong thai kỳ là ung thư biểu mô tuyến. Cơ chế sinh bệnh của ung thư đại trực tràng là các polyp u tuyến có tăng chậm về kích thước, dần dần trở nên loạn sản và tiến triển thành ung thư.
Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra mối liên hệ giữa sự tăng trưởng của tế bào tăng sinh và mang thai dẫn đến ung thư đại trực tràng trong thai kỳ. Cụ thể, những yếu tố phát triển khi mang thai như hormone thai kỳ (estrogen, progesterone), bất thường protein p53 và enzyme cyclooxygenase được cho là liên quan đến quá trình gây ung thư đại trực tràng.
Ngoài ra, có một số yếu tố làm gia tăng nguy cơ phát triển ung thư đại trực tràng khi mang thai, bao gồm:
- Có tiền sử mắc polyp u tuyến
- Có tiền sử gia đình mắc bệnh ung thư đại trực tràng
- Bị bệnh viêm ruột mãn tính
- Đa polyp gia đình
- Hội chứng của Gardner
- Hội chứng Peutz-Jeghers
Triệu chứng của ung thư đại trực tràng khi mang thai
Do những thay đổi về sinh lý trong khi mang thai nên triệu chứng ung thư đại tràng có thể bị nhầm lẫn với triệu chứng thai kỳ. Tùy thuộc vào vị trí của khối u nguyên phát mà triệu chứng có thể khác nhau, cụ thể:
- Tổn thương đại tràng bên phải: Bệnh nhân bị tổn thương đại tràng bên phải thường gặp phải triệu chứng thiếu máu như yếu cơ, khó thở, đánh trống ngực,… Các triệu chứng tắc nghẽn đại tràng hoặc thay đổi thói quen đại tiện hiếm khi xảy ra, do phân tương đối lỏng khi đi qua van hồi tràng vào đại tràng phải.
- Tổn thương đại tràng bên trái do hẹp ống ruột nên mẹ bầu thường nhận thấy triệu chứng thay đổi thói quen đại tiện, phổ biến nhất là táo bón hoặc thay đổi kích thước của phân. Khi tình trạng thu hẹp phát triển, tiêu chảy và tăng tần suất đại tiện có thể xảy ra. Ngoài ra còn một số triệu chứng như chảy máu trực tràng, đau quặn bụng hoặc đau âm ĩ.
- Di căn: Khi ung thư di căn đến những cơ quan khác như gan, phổi, người bệnh có thể nhận thấy các triệu chứng như giảm cân, chán ăn, khó thở, vàng da và đau trên diện rộng.
Cảnh báo: Ung thư đại tràng và bệnh trĩ rất dễ bị nhầm lẫn
Biến chứng ung thư đại trực tràng khi mang thai
Ung thư đại trực tràng có thể dẫn đến một số biến chứng ở mẹ và thai nhi.
- Biến chứng ở mẹ: Xuất huyết, tắc nghẽn, thủng ruột, thiếu dinh dưỡng, lo lắng
- Biến chứng ở trẻ: Hạn chế tăng trưởng trong tử cung, sinh non hoặc tử vong. Nguy cơ sảy thai, thai chết lưu hoặc dị tật cao nếu người mẹ phải sử dụng hóa trị trong 3 tháng đầu thai kỳ.
Chẩn đoán ung thư đại trực tràng khi mang thai
Chẩn đoán ung thư đại trực tràng khi mang thai được sửa đổi để tránh tác động đến thai nhi. Các phương pháp chẩn đoán bao gồm:
- Kiểm tra sức khỏe bao gồm khám bụng, khám trực tràng
- Nội soi đại tràng được dùng để quan sát tổn thương hoặc sự phát triển của ung thư.
- Chụp x-quang được sử dụng để đánh giá tình trạng ung thư đại trực tràng di căn
- MRI toàn thân có thể được sử dụng để hỗ trợ chẩn đoán lâm sàng hoặc thay thế chụp CT
Bên cạnh đó, việc chẩn đoán còn phải loại trừ các bệnh lý có triệu chứng tương tự như:
- Viêm đại tràng do nhiễm trùng, các bệnh viêm ruột hoặc thiếu máu cục bộ gây nên
- Bệnh túi thừa
- Các khối u đại trực tràng khác như u lympho, khối u carcinoid,…
- Bệnh trĩ
- Khối u buồng trứng hoặc u nang, u xơ tử cung
- Bệnh đường tiêu hóa trên như bệnh đường mật hoặc đường tiêu hóa, bệnh loét dạ dày tá tràng
- Hội chứng ruột kích thích
- Viêm ruột thừa
Điều trị ung thư đại trực tràng khi mang thai
Sau khi ung thư đại trực tràng được chẩn đoán, các biện pháp điều trị hoặc kiểm soát phụ thuộc vào giai đoạn của thai kỳ và mức độ nghiêm trọng của ung thư.
Nếu ung thư được phát hiện trước tuần thứ 20 của thai kỳ, phẫu thuật thường được chỉ định. Cắt bỏ khối u nguyên phát hoặc khối u tuyến được khuyến khích. Ngược lại, phẫu thuật không được chỉ định nếu thai đã hơn 20 tuần tuổi, bởi có thể dẫn đến sinh non hoặc xảy ra biến chứng. Bác sĩ sẽ trì hoãn phẫu thuật đến sau khi sinh, tuy nhiên điều này có thể cho phép khối u tiến triển.
Hóa trị cũng được trì hoãn đến tam cá nguyệt thứ 2 và 3. Biện pháp này được khuyến khích cho bệnh nhân ung thư đại trực tràng giai đoạn 3. Lựa chọn hóa trị trong giai đoạn III là FOLFOX (oxaliplatin, 5-FU và leucovorin). Tuy nhiên, người bệnh nên thảo luận với bác sĩ về hiệu quả và nguy cơ của quá trình này. Bởi một số báo cáo cho thấy sự tăng trưởng của thai nhi bị hạn chế nếu người mẹ phải hóa trị với 5-FU.
Ung thư đại trực tràng khi mang thai hiếm gặp nhưng mang lại nhiều biến chứng nguy hiểm cho mẹ và bé. Vì vậy, người bệnh nếu phát hiện ra triệu chứng thì nên thăm khám với bác sĩ để được chẩn đoán và điều trị thích hợp.
Bài viết trên đây chỉ mang tính chất tham khảo, ThuocDanToc.vn không đưa ra lời khuyên, chẩn đoán hay phương pháp điều trị thay thế bác sĩ chuyên môn.
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM
- Giai đoạn ung thư đại tràng di căn phổi – CẢNH BÁO SỨC KHỎE
- Bị ung thư đại tràng nên ăn gì, kiêng ăn gì để hỗ trợ điều trị bệnh?
Giải đáp thắc mắc của độc giả cùng chuyên gia của chúng tôi!