Bệnh đục thủy tinh thể
Bệnh đục thủy tinh thể gây nguy hại cho mắt, tăng nguy cơ mù lòa, giảm thị lực. Bệnh có thể xảy ra ở bất kỳ đối tượng nào không riêng người già, người cao tuổi. Có nhiều nguyên nhân gây bệnh đục thủy tinh thể. Nhằm phòng tránh rủi ro, bảo vệ sức khỏe, bạn đọc nên chủ động thăm khám sớm nếu phát hiện các triệu chứng nghi ngờ.
Tổng quan
Bệnh đục thủy tinh thể (Cataract) hay còn gọi là bệnh cườm khô, cườm hạt, cườm đá là bệnh lý gây suy giảm thị lực nhiều người đang gặp phải. Bệnh hình thành và tiến triển chậm chạp, tuy nhiên có thể gây ra các biến chứng nguy hại.
Theo cấu trúc của đôi mắt, thủy tinh thể là một thấu kính với hai mặt lồi, trong suốt, là nơi hội tụ tia sáng sau đó truyền đến võng mạc. Thủy tinh thể có vai trò vô cùng quan trọng giúp kiểm soát quá trình khúc xạ ánh sáng của mắt.
Thủy tinh thể dày sẽ giúp mắt có khả năng điều tiết tốt hơn và phản chiếu các hình ảnh gần một cách tốt nhất. Tuy nhiên, ở những người cao tuổi, thủy tinh thể ngày càng lão hóa, chuyển sang đục hơn, không còn trong suốt. Ánh sáng không được hội tụ và truyền vào võng mạc đủ khiến hình ảnh phản chiếu trở nên mờ đục.
Người gặp vấn đề về thủy tinh thể thường nhìn mọi vật không rõ, trường hợp nặng có thể mất thị lực hoàn toàn. Tình trạng đục thủy tinh thể có thể xảy ra ở từng lớp của thủy tinh thể. Trường hợp nghiêm trọng, bệnh có thể gây ra các biến chứng nguy hại đến cuộc sống và sức khỏe. Do đó, bạn đọc nên chủ động kiểm tra, khám chữa bệnh ngay từ giai đoạn đầu.
Phân loại
Tình trạng đục thủy tinh thể được phân loại dựa trên hình thái, vị trí và mức độ bệnh. Cụ thể:
- Đục nhân thủy tinh thể: Nhân thủy tinh thể xơ cứng, chuyển vàng. Do nằm ở vùng trung tâm nên triệu chứng có phần rõ nét hơn. Dựa vào vị trí này, chuyên gia phân loại bệnh thủy tinh thể dạng đục nhân. Do tác động đến vùng trung tâm, đục nhân khiến người bệnh gặp phải một số tật khúc xạ, nhìn xa bị mờ.
- Đục vỏ thủy tinh thể: Vùng đục từ một ví trí trên vỏ có thể nhập lại khiến vùng đục thủy tinh thể to ra. Lớp vỏ bên ngoài chuyển thành màu trắng đục gây ảnh hưởng nghiêm trọng thị lực của người bệnh. Hai bên mắt của bạn có thể đồng thời bị đục vỏ, tuy nhiên chúng thường không xảy ra đối xứng với nhau.
- Đục bao thủy tinh thể: Xuất hiện vết đục kích thước nhỏ tại vị trí bao trước hoặc biểu mô của thủy tinh thể. Tuy nhiên vết đục này sẽ không ảnh hưởng đến lớp vỏ thủy tinh thể.
Dựa trên mức độ bệnh, các chuyên gia sẽ phân chia thành độ 1, 2, 3, 4 tương ứng với tình trạng khởi phát, tiến triển, đục thủy tinh thể gần hoàn toàn và hoàn toàn. Tất cả các loại đục thủy tinh thể đều gây cản trở ánh sáng đến vòng mạc gây giảm thị lực.
Nguyên nhân và yếu tố nguy cơ
Có rất nhiều nguyên nhân gây bệnh đục thủy tinh thể. Theo thống kê số lượng bệnh nhân là người cao tuổi nhiều hơn người trẻ, do liên quan đến tình trạng cơ thể lão hóa tự nhiên. Ngoài ra còn nhiều yếu tố tác động khác. Dưới đây là những nguyên nhân chính gây đục thủy tinh thể:
- Tuổi tác: Có đến hơn 80% bệnh nhân đục thủy tinh thể ở tuổi 65. Điều này cho thấy tuổi tác là yếu tố liên quan đến bệnh lý này. Mắt ngày càng kém dần, giảm thị lực, nhìn mọi vật ở xa mờ hơn. Trường hợp do tuổi tác, đục thủy tinh thể thường tiến triển chậm.
- Yếu tố di truyền, bẩm sinh: Trẻ em có thể bị đục thủy tinh thể ngay từ khi chào đời. Trường hợp này có khả năng liên quan đến yếu tố di truyền, biến chứng khi mang thai ảnh hưởng đến sức khỏe của thai nhi.
- Ảnh hưởng từ bệnh lý khác: Đục thủy tinh thể có thể là hệ quả của việc không điều trị các bệnh lý về mắt. Bệnh tái đi tái lại, không chăm sóc khiến thị lực ngày càng xuống cấp. Một số trường hợp sau phẫu thuật tăng nhãn áp bị biến chứng.
- Yếu tố công việc, môi trường: Người phải làm việc tiếp xúc khói bụi, ánh nắng mặt trờ thường xuyên, ánh sáng xanh từ các thiết bị điện tử,.... nhiều giờ liền trong ngày khiến thị lực ngày càng giảm. Ngoài ra, đối tượng phải làm việc trong môi trường có hóa chất, bức xạ ion, bức xạ nhiệt,... có khả năng cao bị đục thủy tinh thể.
- Biến chứng của các bệnh khác: Ngoài các yếu tố kể trên, tình trạng đục thủy tinh thể có thể xuất hiện do ảnh hưởng từ các biến chứng bệnh lý như huyết áp, béo phì, bệnh tiểu đường,...
- Tác dụng phụ của thuốc: Sử dụng thuốc điều trị bệnh trong thời gian dài khiến bệnh nhân có thể đối mặt với các tác dụng phụ nguy hiểm. Trong đó, sự suy giảm thị lực liên quan đến đục thủy tinh thể cũng có khả năng xảy ra cao.
- Do thói quen sinh hoạt: Ăn uống thất thường, sử dụng chất kích thích,.... là những yếu tố làm tăng nguy cơ suy giảm thị lực, gặp các bệnh về mắt trong đó có bệnh đục thủy tinh thể.
Triệu chứng và chẩn đoán
Triệu chứng
Nhận biết các triệu chứng đục thủy tinh thể thông qua các biểu hiện như sau:
- Mắt mờ, tầm nhìn như có màng sương che: Người bệnh sẽ không bị ảnh hưởng quá nhiều khi đục thủy tinh thể khởi phát giai đoạn đầu. Tuy nhiên tầm nhìn cũng bị ảnh hưởng nhất định, tăng dần theo thời gian. Khi bệnh bước vào giai đoạn tiến triển, các triệu chứng ngày càng nặng nề hơn.
- Không nhìn rõ vào ban đêm: Bệnh nhân bị giảm tầm nhìn vào ban đêm, gặp khó khăn trong việc di chuyển trên đường, không thể lái xe như bình thường, đặc biệt là khi bị đèn pha từ xe ngược chiều rọi vào mắt. Do đó, bệnh nhân mắc chứng đục thủy tinh thể được khuyến khích không nên lái xe vào ban đêm.
- Hiện tượng nhạy cảm với ánh sáng: Bệnh đục thủy tinh thể khiến bệnh nhân gặp khó khăn khi nhìn ở những nơi quá sáng, chói từ đèn hoặc ánh mặt trời. Nhìn mọi vật đều chói, lóa mắt, đau mắt kèm theo cảm giác khó chịu. Đây là một trong những triệu chứng điển hình của người bệnh đục thủy tinh thể.
- Nhìn thấy các quầng sáng ở mọi nơi: Ánh sáng đi vào mắt có thể bị nhiễu đi khi người bệnh nhìn vào bóng đèn, mặt trời.
- Các triệu chứng khác: Bên cạnh các dấu hiệu kể trên, tình trạng đục thủy tinh thể còn khiến người bệnh nhìn sự vật ra thành 2, 3, hoặc hơn. Ví dụ nhìn 1 người thành 2, 3 người giống nhau đứng cạnh nhau. Nhìn mọi vật đều có màu nâu ở trường hợp bệnh tiến triển nặng,...
Nhận biết những bất thường ở mắt và chủ động thăm khám sớm. Bác sĩ sẽ dựa vào kết quả chẩn đoán để chỉ dẫn cách khắc phục phù hợp nhất dành cho người bị đục thủy tinh thể.
Chẩn đoán
Bác sĩ sẽ thực hiện các phương pháp chẩn đoán nhằm xác định tình trạng thị lực của bệnh nhân. Dựa vào kết quả thu được giúp bác sĩ định hướng phác đồ điều trị phù hợp cho người bệnh. Các biện pháp thường dùng:
- Kiểm tra thị lực bằng bảng chữ cái chuyên dụng.
- Sử dụng kính hiển vi khám chuyên sâu đục thủy tinh thể.
Biến chứng và tiên lượng
Người bệnh đục thủy tinh thể có thể đối diện với các biến chứng thị lực, thậm chí là mù lòa vĩnh viễn. Các trường hợp có thể xảy ra gồm:
- Tình trạng tổn thương thủy tinh thể kéo theo hiện tượng tăng nhãn áp. Bệnh nhân có thể bị viêm màng bồ đào, vỡ bao nếu đục thủy tinh thể biến chứng.
- Dịch tiết ở mắt người bệnh gây ra cơn đau đớn dữ dội, dây thần kinh mắt bị teo không thể phục hồi. Người bệnh có áp dụng phương án phẫu thuật điều trị cũng khó khắc phục được vấn đề này, đặc biệt là rủi ro mù lòa vĩnh viễn.
- Vùng bị thủy tinh thể tổn thương trở nên cứng, viêm, dẫn đến thoái hóa mắt, giảm hiệu quả phẫu thuật.
- Một số trường hợp bị mất thị lực, mắc tật khúc xạ, bệnh đáy mắt,...
Hiện nay tỷ lệ bệnh nhân đục thủy tinh thể là người trẻ tuổi ngày càng gia tăng, không chỉ xảy ra ở người lớn tuổi. Do đó, các biến chứng càng tác động mạnh mẽ hơn đến đời sống, sức khỏe của người bệnh. Bạn nên chủ động đến bệnh viện thăm khám, kiểm tra sức khỏe khi phát hiện mắt có dấu hiệu bất thường để kịp thời can thiệp khi cần thiết.
Điều trị
Dựa vào tình hình sức khỏe của người bệnh, bác sĩ sẽ chỉ định cách điều trị đục thủy tinh thể phù hợp. Các cách được áp dụng bao gồm:
Dùng thuốc điều trị
Chỉ định dùng các loại thuốc nhỏ mắc hỗ trợ bệnh nhân đục thủy tinh thể nhìn rõ hơn, thoải mái hơn. Dùng cho người bệnh thể nhẹ không cần điều trị phẫu thuật. Ngoài sử dụng thuốc nhỏ mắt, khuyến khích bệnh nhân nên điều chỉnh thói quen sống, ăn uống đều độ để sớm cải thiện sức khỏe.
Các loại thuốc dùng:
- Tobidex: Thuốc nhỏ mắt có chứa Steroid, chất kháng sinh giúp chống viêm nhiễm mắt, giảm triệu chứng khó chịu, ức chế vi khuẩn tấn công mắt của người bệnh.
- Kary Uni: Hỗn dịch nhỏ mắt chứa thành phần chính là Pirenoxine hỗ trợ ngăn chặn oxy hóa, ức chế các tác nhân gây hại, ngăn quá trình biến đổi protein hòa tan thành dạng không hòa tan, ngăn bệnh tiến triển nặng nề hơn.
- Vismed: Sản phẩm chứa thành phần giúp nuôi dưỡng đôi mắt khỏe mạnh, phục hồi theo thời gian, giảm khô và ngăn tình trạng đục thủy tinh thể tiến triển nặng nề.
Ngoài các loại kể trên, tùy tình hình sức khỏe của người bệnh, bác sĩ sẽ cân nhắc kê đơn thuốc phù hợp cho bệnh nhân. Các sản phẩm nhỏ mắt có tác dụng hỗ trợ kiểm soát triệu chứng, mang lại cảm giác dễ chịu hơn cho bệnh nhân.
Thực tế đến nay vẫn chưa có thuốc đặc trị đục thủy tinh thể. Thuốc được dùng chỉ mang tính tương đối, không phải là giải pháp đặc hiệu. Ngoài dùng hỗn dịch nhỏ mắt, bác sĩ cũng có thể chỉ định các viên uống bổ sung tăng hiệu quả điều trị đục thủy tinh thể. Chẳng hạn:
- Viên uống vitamin C liều cao tốt cho mắt.
- Thuốc có chứa vitamin A.
- Bổ sung thuốc có chứa vitamin E.
- Sản phẩm chứa hoạt chất luten và zeaxathin.
Người bệnh nên tuân thủ theo hướng dẫn sử dụng thuốc của bác sĩ, không nên tự ý sử dụng thuốc để tránh gặp phải các tác dụng phụ không mong muốn.
Phẫu thuật điều trị
Đối với trường hợp đục thủy tinh thể nặng, bác sĩ sẽ chỉ định can thiệp ngoại khoa để điều trị khắc phục cho bệnh nhân. Phương pháp giúp cải thiện thị lực, loại bỏ các tổn thương thủy tinh thể. Có 2 giải pháp được tiến hành bao gồm:
- Mổ phaco:
Phương pháp mổ không cần khâu, vết mổ nhỏ, thực hiện đơn giản. Mổ phaco chi phí phù hợp với tình hình tài chính của nhiều người. Hiện nay có nhiều bệnh viện đang áp dụng phương pháp mổ này. Bác sĩ sẽ rạch một đường nhỏ bên ngoài giác mạc, sau đó sử dụng thiết bị chia nhỏ phần đục thủy tinh thể để loại bỏ chúng.
Thủy tinh thể mới sẽ được thay thế vào vị trí thủy tinh thể cũ đã được loại bỏ. Mổ phaco có nhiều lợi ích, tuy nhiên bệnh nhân có thể không thể thực hiện phương án này nếu thủy tinh thể dạng xơ cứng, bệnh nhân đã chuyển sang giai đoạn nặng có nhiều biến chứng. Ngoài ra, khi thực hiện gặp sai sót có thể gây nhiễm trùng và xuất huyết.
- Mổ bằng laser:
Phương pháp sử dụng tia laser tác động vào vị trí cần điều trị. Phương pháp được thực hiện cho bệnh nhân đục thủy tinh thể nặng, người không phù hợp thực hiện mổ phaco. Mổ laser thay thế dao mổ thông thường, vết mổ chính xác và ít rủi ro nhiễm trùng. Cách mổ giúp giảm các tật khúc xạ cho bệnh nhân đục thủy tinh thể.
Tuy nhiên phương pháp này vẫn có một số điểm hạn chế nhất định. Thứ nhất vết mổ sẽ thường lớn hơn phương pháp phaco. Thứ hai người thực hiện phải có tay nghề cao. Tiếp theo là về chi phí khá đắt đỏ, không phù hợp với kinh tế của một số gia đình. Bạn phải đến bệnh viện tuyến trên để thực hiện, mổ laser chưa phổ biến tại các bệnh viện tuyến dưới.
Phòng ngừa
Bệnh đục thủy tinh thể có thể gây biến chứng nếu không được điều trị. Người bệnh dần bị mờ mắt, thị lực giảm và nghiêm trọng nhất là mù lòa hoàn toàn. Hiện nay bệnh ngày càng trẻ hóa, không chỉ xuất hiện ở người lớn tuổi.
Chuyên gia khuyến khích mọi người bệnh chủ động phòng tránh đục thủy tinh thể nói riêng và các bệnh về mắt nói chung. Một số lưu ý:
- Bảo vệ đôi mắt trước tác hại ánh sáng mặt trời, nên đeo kính râm khi ra ngoài trời nắng đặc biệt là khung giờ buổi trưa khi mặt trời lên cao đỉnh điểm. Dùng mũ rộng vành che chắn.
- Hạn chế để mắt tiếp xúc quá lâu với màn hình máy tính, điện thoại. Không nên sử dụng điện thoại trong môi trường thiếu ánh sáng, điều này khiến mắt tiếp nhận quá nhiều ánh sáng xanh gây ảnh hưởng đến thị lực về lâu dài.
- Khi sử dụng các thiết bị điện tử, đọc sách nên giữ khoảng cách chuẩn, hạn chế nhìn quá gần khiến mắt mỏi. Nên để mắt nghỉ khoảng 5-10 phút sau một thời gian làm việc, học tập.
- Định kỳ kiểm tra mắt, đo độ nếu bạn bị cận thị, theo dõi các thông số của mắt, biểu hiện đang gặp phải để được hỗ trợ kịp thời.
- Bổ sung các loại rau xanh đậm, ăn uống đầy đủ, dùng dầu cá, bổ sung vitamin từ thực phẩm hàng ngày. Kết hợp tập luyện thể dục nâng cao sức khỏe.
- Tránh những tật xấu ảnh hưởng đến mắt, hạn chế sử dụng rượu bia, hút thuốc, không sử dụng các sản phẩm gây nghiện,...
Những câu hỏi quan trọng khi khám
1. Nguyên nhân vì sao tôi bị đục thủy tinh thể?
2. Tình trạng đục thủy tinh thể của tôi có nguy hiểm không?
3. Không điều trị đục thủy tinh thể có tự khỏi không?
4. Tôi cần thực hiện các xét nghiệm gì? Chi phí bao nhiêu?
5. Thuốc điều trị đục thủy tinh thể dùng bao lâu thì khỏi?
6. Tôi có thể gặp phải các tác dụng phụ gì khi dùng thuốc không?
7. Tôi cần lưu ý những gì trong quá trình điều tri?
Bệnh đục thủy tinh thể có khả năng xảy ra ở nhiều đối tượng, không riêng người lớn tuổi. Chính vì thế bạn không nên chủ quan, cần thăm khám ngay khi nhận thấy các biểu hiện bất thường ở mắt. Tuân thủ theo hướng dẫn điều trị để sớm chữa khỏi bệnh, phòng biến chứng nguy hiểm.