Viêm đài bể thận là gì? Nguyên nhân, dấu hiệu, điều trị
Viêm đài bể thận là bệnh lý chỉ hiện tượng nhiễm trùng ở đài thận, bể thận hay các nhu mô thận. Bệnh có diễn tiến phức tạp và gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm nếu không được điều trị tốt.
Viêm đài bể thận là gì?
Bệnh viêm đài bể thận là tình trạng nhiễm trùng cấp hoặc mãn tính diễn ra ở các bộ phận nhỏ của thận gồm đài thận, bể thận, nhu mô thận và cả niệu quản. Căn bệnh này còn có tên gọi khác là nhiễm khuẩn đường tiết niệu trên.
Phụ nữ có nguy cơ mắc bệnh nhiều hơn nam giới. Nếu không được điều trị sớm và đúng cách, căn bệnh này có thể gây ra rất nhiều biến chứng nguy hiểm, thậm chí đe dọa đến tính mạng.
Giải đáp chi tiết: Đau lưng có phải dấu hiệu của bệnh thận không?
Các dạng viêm đài bể thận
Căn cứ theo thời gian và diễn tiến, bệnh viêm đài bể thận được chia thành các dạng sau:
Viêm đài bể thận cấp
Bệnh viêm đài bể thận cấp thường gây ra các biểu hiện nhiễm trùng một cách rầm rộ. Tình trạng nhiễm khuẩn cấp tính xảy ra khi vi khuẩn di chuyển ngược dòng từ bàng quang lên niệu quản rồi ảnh hưởng đến đài bể thận. Đôi khi, tác nhân gây bệnh có thể theo đường máu vào trong đài bể thận sau khi bị nhiễm trùng huyết.
Viêm đài bể thận cấp chủ yếu do vi khuẩn gram âm gây ra. Nếu được điều trị tốt, bệnh có thể khỏi sau 10 – 14 ngày.
Viêm đài bể thận mạn
Các đợt viêm đài bể thận cấp tái phát nhiều lần sẽ tiến triển sang giai đoạn mạn tính. Bệnh gây tổn thương cho các nhu mô hoặc mô kẽ của thận. Đây là hậu quả của tình trạng nhiễm trùng ở đài thận và bể thận kéo dài hoặc tái phát nhiều lần.
Việc tích cực điều trị bệnh triệt để trong giai đoạn cấp tính và loại bỏ các yếu tố nguy cơ có thể giúp giảm nguy cơ mắc viêm đài bể thận mạn.
Triệu chứng bệnh viêm đài bể thận
Các dấu hiệu viêm đài bể thận cấp có thể khác nhau ở giai đoạn cấp và mạn tính. Cụ thể như sau:
Dấu hiệu viêm đài bể thận cấp
- Sốt cao kèm rét run, thân nhiệt có thể tăng lên từ 39 – 40 độ. Tình trạng này kéo dài có thể gây mất nước, nhức đầu, khô miệng, lưỡi bẩn, cơ thể mệt mỏi
- Xuất hiện các dấu hiệu của hội chứng bàng quang cấp. Chẳng hạn như tiểu buốt, tiểu khó, tiểu lắt nhắt, nước tiểu đục hoặc chứa mủ.
- Cảm giác đau có thể xuất hiện ở nhiều vị trí như hông lưng, mạng sườn. Cơn đau thường chỉ xuất hiện ở 1 bên, hiếm khi xảy ra ở cả hai bên. Một số trường hợp còn bị đau quặn ở thận
- Vỗ hông lưng (+)
- Chạm thận bập bềnh thận (+/-)
- Thận to có thể sờ thấy được
- Chán ăn, ăn uống không ngon miệng
- Buồn nôn hoặc ói mửa
- Trướng bụng
Biểu hiện viêm bể thận mạn
Bên cạnh các triệu chứng trên, người bị viêm thận mạn còn có thể gặp thêm một số dấu hiệu khác như:
- Tăng huyết áp do chức năng thận bị suy giảm
- Thiếu máu khiến da tái xanh, thường xuyên bị thiếu máu, hoa mắt do chức năng tạo máu của thận bị ảnh hưởng khi bị tổn thương kéo dài
- Trường hợp viêm đài bể thận gây suy thận, cơ thể sẽ tích nước, phù nề
- Thận to ứ nước hay ứ mủ
- Chạm thận (+)
- Bập bềnh thận (+)
Nguyên nhân gây viêm đài bể thận
Trên 90% các trường hợp bị viêm đài bể thận do vi khuẩn gram âm. Thường gặp nhất là E. coli, chiếm 70 – 80%. Kế đến là các chủng vi khuẩn gram âm khác như Enterobacter, Klebsiella hay Proteus mirabilis.
Trong khi đó, tỷ lệ mắc bệnh do vi khuẩn gram dương ít gặp hơn, chỉ chiếm dưới 10%. Các chủng vi khuẩn gram dương gây viêm đài bể thận cấp thường gặp nhất là Staphylococcus hay Enterococcus.
Vi khuẩn có thể tấn công vào đài bể thận theo các con đường sau:
– Ngược dòng bàng quang:
Vi khuẩn khi xâm nhập vào trong bàng quang có thể di chuyển ngược theo đường tiết niệu đi lên thận và gây nhiễm trùng đài bể thận mạn. Bệnh ảnh hưởng đến cả nam và nữ, nhất là khi gặp các yếu tố thuận lợi như:
- Thực hiện thủ thuật chẩn đoán bệnh: Nội soi bàng quang, nội soi niệu đạo bằng dụng cụ không được sát trùng tốt
- Mắc bệnh u xơ tuyến tiền liệt. Khối u lớn gây chèn ép lên bàng quang khiến nước tiểu bị ứ đọng. Đây chính là điều kiện thuận lợi để vi khuẩn phát triển và gây viêm bàng quang, nhiễm trùng đài bể thận.
– Đường máu:
Trường hợp bị viêm đài bể thận theo đường máu chiếm tỷ lệ thấp hơn. Vi khuẩn có thể xuất phát từ một ổ nhiễm trùng trong cơ thể xâm nhập vào trong máu và được đưa đến thận. Lúc này tình trạng nhiễm trùng ở đài bể thận rất dễ xảy ra, đặc biệt là khi có ứ đọng hay tổn thương trong đường niệu.
– Đường bạch huyết:
Đây là con đường nhiễm khuẩn đài bể thận ít gặp nhất. Trong trường hợp này, vi khuẩn thường xuất phát từ đại tràng theo hệ thống bạch huyết đi vào đường tiết niệu và ảnh hưởng đến đài thận, bể thận.
Biến chứng của bệnh viêm đài bể thận
Bệnh viêm đài bể thận không được kiểm soát tốt có thể phát sinh nhiều biến chứng. Thường gặp nhất là tình trạng áp xe thận, nhiễm trùng máu hay suy thận cấp và mãn tính… Đây đều là những biến chứng nguy hiểm, có thể ảnh hưởng trực tiếp đến tính mạng của người bệnh.
Các biến chứng của viêm đài bể thận bao gồm:
- Áp xe thận hay áp xe quanh thận: Khu vực ảnh hưởng bị nhiễm trùng nghiêm trọng, chứa nhiều mủ khiến cho việc điều trị trở nên khó khăn, phức tạp hơn.
- Nhiễm trùng máu: Đây là một dạng nhiễm trùng toàn thân khá nguy hiểm, có thể gây sốc nhiễm khuẩn, suy đa tạng.
- Suy thận cấp hoặc mãn tính: Triệu chứng đặc trưng của căn bệnh này là tình trạng thiểu niệu, vô niệu, nồng độ ure/creatinin trong nước tiểu tăng cao khi làm xét nghiệm. Chức năng thận bị suy giảm nghiêm trọng sẽ dẫn đến tăng huyết áp, phù phổi cấp, nếu không được cấp cứu kịp thời có thể gây nguy hiểm cho tính mạng của người bệnh.
- Hoại tử nhú thận: Các nhú thận có thể bị hoại tử khi bị nhiễm trùng đài bể thận kéo dài. Chúng bong ra và hòa lẫn vào trong nước tiểu dẫn đến tắc nghẽn niệu quản, niệu đạo. Biến chứng này có thể làm tăng nguy cơ bị ứ mủ bể thận, suy thận cấp.
Xem thêm: Tăng kali máu trong bệnh thận và thông tin cần biết
Chẩn đoán viêm đài bể thận
Tại phòng khám chuyên khoa, bệnh nhân sẽ được bác sĩ khai thác về tiền sử mắc bệnh và các triệu chứng đang gặp phải. Một số xét nghiệm khác cũng được thực hiện để chẩn đoán phân biệt viêm đài bể thận cấp và mãn tính với các bệnh lý khác ở đường tiết niệu như:
- Xét nghiệm máu: Kiểm tra công thức máu thấy số lượng bạch cầu tăng rõ rệt, nhất là các tế bào bạch cầu đa nhân trung tính.
- Cấy máu cấp: Xét nghiệm này được thực hiện ở những bệnh nhân có biểu hiện sốt cao từ 39 – 40 độ, rét run. Các trường hợp mắc viêm đài bể thận có thể tìm thấy vi khuẩn gram âm khi cấy máu.
- Xét nghiệm nước tiểu: Protein niệu <1g/24h, có tế bào mủ, tế bào bạch cầu hay hồng cầu trong máu.
- Cấy VK niệu: Kết quả dương tính giúp xác định chẩn đoán và cho phép bác sĩ xây dựng được kháng sinh đồ phù hợp với mỗi bệnh nhân.
- Siêu âm đường tiết niệu: Đài bể thận hay niệu quản bị giãn, có sỏi hoặc khối u chèn ép bàng quang.
- Chụp bụng không chuẩn bị: Phương pháp này được thực hiện trên những bệnh nhân nghi ngờ có sỏi thận, sỏi tiết niệu.
- Chụp CT hoặc MRI: Áp dụng khi khó xác định được nguyên nhân gây bệnh.
- Xạ hình chức năng thận: Phương pháp này được thực hiện nhằm mục đích đánh giá chức năng thận.
Cách điều trị viêm đài bể thận
Để chữa viêm đài bể thận, bệnh nhân thường được điều trị bằng phác đồ kháng sinh theo đường uống hoặc đường tiêm tĩnh mạch tùy thuộc vào mức độ nhẹ hay nặng. Một số trường hợp được chỉ định nhập viện để bác sĩ theo dõi.
Quá trình điều trị bệnh viêm đài bể thận cần tuân thủ theo các nguyên tắc sau:
- Bệnh nhân bị nặng cần nhập viện điều trị nội trú. Yêu cầu cấy máu hoặc nước tiểu để xác định chính xác vi khuẩn gây bệnh.
- Chú trọng loại bỏ nhanh chóng các yếu tố thuận lợi của nhiễm trùng
- Định kỳ cấy khuẩn theo dõi trong 2 – 4 tuần sau khi ngưng điều trị bằng thuốc kháng sinh nhằm đảm bảo vi khuẩn chắc chắn đã được loại bỏ hoàn toàn.
- Tiến hành phân loại các nhiễm khuẩn niệu tái phát nhằm xác định được vi khuẩn có cùng một chủng hay không. Nếu trong vòng 2 tuần sau khi kết thúc điều trị mà xảy ra tình trạng tái phát viêm đài bể thận cấp thì vi khuẩn gây bệnh là cùng một chủng. Trường hợp bệnh tái phát sau 2 tuần thì khả năng nhiễm chủng mới khá cao.
Thuốc trị viêm đài bể thận
Sử dụng thuốc kháng sinh là phương pháp được lựa chọn để điều trị viêm đài bể thận cho hầu hết các trường hợp mắc bệnh ngay từ những ngày đầu tiên bệnh được chẩn đoán. Có nhiều nhóm thuốc kháng sinh khác nhau. Loại thuốc được lựa chọn và thời gian điều trị còn phụ thuộc vào chủng vi khuẩn gây bệnh.
Nếu đáp ứng tốt với thuốc điều trị, các triệu chứng của viêm đài bể thận sẽ thuyên giảm trong một vài ngày sau khi dùng thuốc. Thời gian điều trị bằng thuốc kháng sinh có thể kéo dài trong một tuần hoặc lâu hơn tùy theo tình trạng nhiễm trùng.
Ngoài ra, bệnh nhân có thể được chỉ định thêm các thuốc phối hợp khác để điều trị triệu chứng bệnh, chẳng hạn như thuốc giảm đau ( Acetaminophen, Tylenol…), thuốc giãn cơ trơn, thuốc hạ sốt, thuốc lợi tiểu hay thuốc kháng viêm…
Trường hợp có dấu hiệu bị mất nước do sốt cần bù dịch bằng đường uống hoặc đường truyền tĩnh mạch kết hợp cho người bệnh uống nhiều nước. Cần đảm bảo lượng nước tiểu luôn lớn hơn 50ml/giờ.
Cách chữa viêm đài bể thận nặng
Bệnh nhân bị nhiễm trùng đài bể thận nặng được chỉ định nhập viện điều trị với thuốc kháng sinh dùng theo đường tiêm hoặc truyền tĩnh mạch ở cánh tay. Thời gian nằm viện còn tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của nhiễm trùng, khả năng đáp ứng với thuốc và tiến độ phục hồi sức khỏe của người bệnh.
Phương pháp điều trị viêm đài bể thận tái phát
Tình trạng nhiễm trùng tái phát nhiều lần hoặc bệnh viêm đài bể thận mãn tính thường xuất phát từ một vấn đề y tế cơ bản, ví dụ như sự bất thường trong cấu trúc của thận hay đường tiết niệu. Điều quan trọng là cần xác định được nguyên nhân tiềm ẩn để có hướng điều trị cho phù hợp.
Bệnh nhân có thể được chỉ định dùng thuốc kháng sinh trong thời gian dài để dự phòng tái phát bệnh, ngăn chặn tình trạng biến dạng đài thận, xơ hóa hay teo nhu mô thận. Đối với nguyên nhân xuất phát từ bất thường về cấu trúc, các bác sĩ chuyên khoa có thể đề nghị bệnh nhân thực hiện phẫu thuật để sửa chữa.
Chữa viêm đài bể thận cho phụ nữ mang thai
Bệnh viêm đài bể thận cấp thường gặp ở phụ nữ mang thai trong 3 tháng cuối. Đây là nhóm đối tượng đặc biệt, bất cứ sai lầm nào trong điều trị đều có thể ảnh hưởng không tốt đến thai kỳ và sự phát triển của em bé trong bụng.
Khi chữa viêm đài bể thận cho phụ nữ mang thai, cần thận trọng trong việc lựa chọn thuốc kháng sinh. Chống chỉ định kỹ thuật chụp X-quang trong quá trình chẩn đoán và theo dõi kết quả điều trị. Để đảm bảo an toàn, mọi hình thái thăm dò khác chỉ nên thực hiện sau khi đẻ.
Cách phòng ngừa viêm đài bể thận
Một số giải pháp dưới đây có thể giúp bạn ngăn ngừa, giảm thiểu nguy cơ bị viêm đài bể thận:
- Tránh để bàng quang, bể thận bị ứ nước. Điều trị triệt để các nguyên nhân dẫn đến tình trạng này như sỏi thận, u bàng quang, sỏi bàng quang, u xơ tuyến tiền liệt…
- Thăm khám sức khỏe định kỳ để sớm phát hiện các ổ nhiễm trùng trong cơ thể
- Thực hiện các thủ thuật can thiệp ở đường tiết niệu tại các cơ sở y tế uy tín
- Uống nhiều nước để đường tiết niệu được làm sạch, tốt nhất từ 2 – 2,5 lít.
- Giảm bớt chế độ ăn chứa nhiều canxi đối với các trường hợp bị sỏi thận, sỏi đường tiết niệu, đái ra sỏi.
- Vệ sinh vùng kín đúng cách, sạch sẽ, nhất là trước và sau khi quan hệ tình dục
Có thể bạn quan tâm
- Chức năng của thận là gì? Cấu tạo và thông tin cần biết
- Viêm cầu thận là gì? Nguyên nhân, dấu hiệu, cách điều trị
Giải đáp thắc mắc của độc giả cùng chuyên gia của chúng tôi!