Bệnh Hẹp Thanh Quản

Bài viết được tham vấn chuyên môn bởi Bác sĩ CKII BÁC SĨ TRẦN THỊ HƯƠNG LAN – Khoa Tai Mũi HọngGiám đốc Chuyên môn Thuốc Dân Tộc Chi Nhánh phía Nam – Cố vấn chuyên môn tại Trung tâm Thuốc dân tộc – Cơ sở TP Hồ Chí Minh

Bệnh hẹp thanh quản thường là biến chứng do viêm nhiễm mạn tính hoặc chấn thương vùng cổ. Tình trạng này gây hẹp đường thở dẫn đến thở rít, thở khò khè và khàn tiếng. Theo thời gian, mô sẹo sẽ tiến triển gây chít hẹp thanh quản hoàn toàn dẫn đến suy hô hấp và tử vong.

Tổng quan

Bệnh hẹp thanh quản - Laryngotracheal stenosis (LTS) là tình trạng thanh quản bị chít hẹp với mức độ khác nhau. Đoạn chít hẹp có thể xuất hiện ở bất cứ vị trí nào từ nắp thanh quản cho đến khí quản.

Như đã biết, thanh quản là một trong những cơ quan của hệ hô hấp trên với chức năng chính là thở, nuốt và phát âm. Cơ quan này bị hẹp đồng nghĩa với việc quá trình hô hấp, ăn uống bị cản trở và gặp không ít khó khăn. Bệnh có thể gặp ở trẻ em hoặc người trưởng thành.

hẹp thanh quản
Bệnh hẹp thanh quản là tình trạng khí quản hoặc thanh quản bị chít hẹp dẫn đến giảm khẩu kính

Hẹp thanh quản thường là phát triển từ tổn thương thanh quản hoặc khí quản do nguyên nhân bẩm sinh hoặc mắc phải. Tổn thương trong thời gian dài sẽ gây hình thành sẹo kết quả là làm giảm khẩu kính đường thở.

Không chỉ ảnh hưởng đến chức năng hô hấp, ăn uống và giao tiếp, bệnh hẹp thanh quản còn làm giảm chất lượng cuộc sống. Gia tăng các trạng thái cảm xúc tiêu cực như căng thẳng, khó chịu, buồn bã và đôi khi có thể phát triển thành trầm cảm, rối loạn lo âu.

Phân loại bệnh

Dựa vào nguyên nhân gây bệnh, hẹp thanh quản được chia thành 2 loại:

Hẹp thanh quản bẩm sinh: Là tình trạng thanh quản bị hẹp ngay từ khi sinh ra, thường có liên quan đến bất thường của sụn ở thanh quản. Đặc điểm của hẹp thanh quản bẩm sinh là đường kính dưới thanh môn nhỏ hơn 4.0mm (đối với trẻ sơ sinh đủ tháng) và 3.0mm (với trẻ sơ sinh thiếu tháng).

Hẹp thanh quản mắc phải: Là tình trạng thanh quản hoặc khí quản bị chít hẹp do các yếu tố mắc phải như viêm thanh quản dai dẳng, chấn thương cổ, nuốt phải các chất gây ăn mòn niêm mạc, u lành tính, ác tính…

Nguyên nhân và yếu tố nguy cơ

Có rất nhiều nguyên nhân gây hẹp thanh quản, khí quản. Một số nguyên nhân thường gặp bao gồm:

hẹp thanh quản khó thở
Viêm nhiễm hô hấp mãn tính có thể là nguyên nhân khiến thanh khí quản hình thành sẹo và chít hẹp

  • Bẩm sinh: Hẹp thanh quản ở trẻ nhỏ thường là do bẩm sinh. Bất thường trong giải phẫu thanh quản, khí quản có thể xảy ra trong thai kỳ. Nếu hẹp thanh quản nghiêm trọng, trẻ có thể tử vong ngay trong giai đoạn sơ sinh.
  • Viêm nhiễm mãn tính: Tổn thương mãn tính ở thanh quản, khí quản lâu dần sẽ gây hình thành sẹo khiến cho thanh quản bị chít hẹp. Các dạng viêm nhiễm mãn tính có thể gây hẹp thanh quản bao gồm viêm nhiễm sụn mãn tính (thường do viêm thanh quản) và thoái hóa dạng tinh bột.
  • U ở thanh khí quản: Khối u xuất hiện ở thanh khí quản có thể là nguyên nhân khiến thanh quản bị chít hẹp. U ở cơ quan này có thể là u ác tính hoặc lành tính.
  • Chấn thương: Nguyên nhân phổ biến nhất gây bệnh hẹp thanh quản là do chấn thương. Chấn thương vùng cổ từ bên ngoài hoặc bên trong (bỏng trong khí quản, xạ trị, phẫu thuật mở khí quản, đặt ống nội khí quản kéo dài…) có thể gây tổn thương thanh khí quản. Hậu quả là khiến đường thở hình thành sẹo và bị chít hẹp, giảm khẩu kính.

Triệu chứng và chẩn đoán

Bệnh hẹp thanh quản gây ra những bất thường về chức năng hô hấp, phát âm và nuốt. Các triệu chứng đặc trưng bao gồm:

hẹp thanh quản khó thở
Bệnh hẹp thanh quản gây ra tình trạng khó thở, thở rít, khàn tiếng, nuốt khó...

  • Khó thở do thanh quản bị chít hẹp. Không giống với khó thở do các bệnh hô hấp khác, hẹp thanh quản gây khó thở với những đặc điểm như cơ hô hấp bị co kéo, khó thở, thở chậm, khó thở khi thở vào nhưng thở ra thì bình thường.
  • Dây thanh bị hạn chế khả năng di động dẫn đến thở rít, khó nuốt, khàn tiếng hoặc thậm chí mất tiếng.
  • Ăn uống khó khăn và thường có cảm giác bị nghẹn khi nuốt.
  • Khuôn mặt thiếu sức sống, nhợt nhạt, cơ thể bồn chồn
  • Vùng thượng vị có cảm giác đau tức.

Các triệu chứng của bệnh hẹp thanh quản có mối tương quan với khẩu kính của thanh quản. Khi khẩu kính càng nhỏ, triệu chứng càng nghiêm trọng. Ngay khi nhận thấy các biểu hiện bất thường, nên chú ý quan sát. Nếu tình trạng không thuyên giảm sau 3 ngày, nên đến bệnh viện kiểm tra sớm.

hẹp thanh quản nguyên nhân
Nội soi thanh quản là kỹ thuật có giá trị trong chẩn đoán bệnh hẹp thanh quản

Các bước chẩn đoán bệnh hẹp thanh quản:

  • Hỏi bệnh: Hỏi về các triệu chứng gặp phải, thời điểm khởi phát, mức độ và tiền sử. Nguy cơ bị hẹp thanh quản sẽ được xem xét nếu bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ như nhiễm lao, giang mai, bạch cầu, từng bị bỏng thanh khí quản, chấn thương, từng phẫu thuật mở khí quản và đặt ống nội khí quản.
  • Soi thanh quản gián tiếp: Sau khi hỏi bệnh, bác sĩ sẽ yêu cầu soi thanh quản bằng ống mềm để đánh giá sự vận động của dây thanh. Đồng thời xác định được vị trí, chiều dài và mức độ hẹp thanh khí quản.
  • Soi thanh khí quản trực tiếp: Kỹ thuật này có giá trị nhất trong chẩn đoán bệnh hẹp thanh quản. Bác sĩ sẽ sử dụng ống cứng để soi trực tiếp thanh khí quản để đánh giá hẹp thanh quản là do sẹo mới (sẹo mềm) hay sẹo cũ (sẹo cứng).
  • X-Quang: Ngoài kỹ thuật nội soi, X-Quang cũng cần được thực hiện để đánh giá phổi và lồng ngực. Kỹ thuật này giúp loại trừ khó thở do các bệnh ở đường hô hấp dưới và phát hiện khối u bất thường.
  • CT hoặc MRI: CT hoặc MRI giúp bác sĩ quan sát chi tiết cấu trúc xung quanh và giải phẫu của thanh quản. Dựa vào hình ảnh từ CT, bác sĩ còn có thể đánh giá mức độ hẹp của thanh quản với 4 mức độ. Mức độ I (sẹo hẹp dưới 50%), II (sẹo hẹp từ 51 - 70% khẩu kính), III (sẹo hẹp từ 71 - 99%) và IV (sẹo hẹp 100% khẩu kính đường thở).

Hẹp thanh quản là tình trạng thanh khí quản bị chít hẹp do tổn thương sẹo ở niêm mạc. Cần phải phân biệt với tình trạng giảm khẩu kính đường thở do các nguyên nhân chèn ép từ bên ngoài như u thực quản, u tuyến giáp…

Biến chứng và tiên lượng

Tiên lượng của bệnh hẹp thanh quản khá đa dạng, tùy theo mức độ tổn thương, vị trí và độ dài của đoạn sẹo hẹp. Trường hợp có sẹo nhỏ với mức độ hẹp dưới 50% khẩu kính đường thở có tiên lượng tốt nhất. Khẩu kính càng nhỏ thì triệu chứng càng nghiêm trọng và tiên lượng càng xấu.

Hẹp thanh quản nếu không được điều trị có thể đe dọa đến tính mạng do chít hẹp đường thở hoàn toàn. Bệnh nhân gặp nhiều khó khăn khi ăn uống, giao tiếp và sức khỏe giảm do hô hấp kém.

Ngoài những ảnh hưởng đến sức khỏe thể chất, bệnh hẹp thanh quản còn gia tăng các vấn đề về sức khỏe tinh thần như căng thẳng, lo âu, thậm chí trầm cảm. Nhiều bệnh nhân có dấu hiệu mất ngủ, khó ngủ do thường xuyên khó thở, hơi thở ngắn.

Nếu không được can thiệp, sẹo có thể tăng trưởng khiến cho khẩu kính của đường thở ngày càng giảm. Chính vì vậy, nên chú ý những biểu hiện bất thường như khó thở, khó nuốt, thở rít, khò khè… để kịp thời thăm khám.

So với viêm thanh quản, các triệu chứng của bệnh hẹp thanh quản không quá khác biệt nhưng có thể tiến triển nặng dẫn đến tử vong. Vì vậy, cần có ý thức bảo vệ sức khỏe bằng cách chủ động thăm khám khi cần thiết.

Điều trị

Đa phần các trường hợp hẹp thanh quản không được phát hiện sớm ở giai đoạn đầu mà chỉ được cấp cứu khi bị khó thở. Điều trị ban đầu là mở khí quản hoặc đặt nội khí quản để đảm bảo sự thông khí cho đường thở. Sau đó, bác sĩ sẽ cân nhắc thực hiện một số phương pháp để phục hồi khẩu kính của thanh khí quản.

Điều trị ngoại khoa

Đa phần các trường hợp hẹp thanh quản đều được can thiệp ngoại khoa để loại bỏ sẹo, giải phóng tình trạng chít hẹp. Mặc dù có thể đảm bảo sự thông thoáng của đường thở nhanh chóng nhưng can thiệp ngoại khoa ở thanh khí quản dễ gây tổn thương, quá sản niêm mạc hô hấp.

điều trị hẹp thanh quản
Phẫu thuật là phương pháp chính trong điều trị bệnh hẹp thanh quản

Điều trị ngoại khoa được thực hiện để chỉnh hình sẹo hẹp ở thanh khí quản. Tùy theo vị trí, chiều dài và mức độ của sẹo hẹp, các phương pháp điều trị được cân nhắc bao gồm:

Nội soi thanh - khí quản:

Nội soi thanh - khí quản được chỉ định trong những trường hợp như hẹp thanh khí quản do nụ sùi, màng dính mỏng khí quản và màng dính thanh quản mép trước. Nội soi không được thực hiện để cho những trường hợp sẹo hẹp thanh quản nặng hoặc mắc các bệnh toàn thân nghiêm trọng.

Bác sĩ có thể cắt bỏ sẹo hẹp bằng laser hoặc dụng cụ vi phẫu thanh quản. Sau khi loại bỏ sẹo, khẩu kính của thanh khí quản sẽ được phục hồi lại kích thước như bình thường, cản trở hô hấp và nuốt, phát âm cũng sẽ được giải phóng hoàn toàn. Tuy nhiên, biến chứng khi nội soi thanh khí quản là chảy máu và tái phát sẹo hẹp.

Nối khí quản tận - tận:

Trường hợp đoạn hẹp xảy ra ở khí quản sẽ được nối khí quản tận - tận. Các bác sĩ sẽ cắt bỏ một đoạn khí quản dài từ 4 - 5cm, sau đó bóc tách 2 đầu để nối tận - tận. Phương pháp này cũng chống chỉ định với hẹp thanh quản do sẹo lớn, chiếm hơn 50% chiều dài khí quản và những trường hợp đi kèm với sẹo hẹp thanh môn, hạ thanh môn.

Đặt ống nong thanh - khí quản:

Đặt ống nong thanh - khí quản được thực hiện để đảm bảo sự thông khí cho đường thở, phòng ngừa tử vong do suy hô hấp. Phương pháp này được thực hiện khi bệnh nhân không thể thực hiện 1 trong 2 phương pháp trên. Tuy nhiên, người bị các bệnh nội khoa lớn, thanh quản chít hẹp hoàn toàn (100% khẩu kính) không thể thực hiện đặt ống nong.

Chỉnh hình thanh khí quản bằng vạt ghép tự thân:

Chỉnh hình thanh khí quản bằng vạt ghép tự thân được chỉ định trong trường hợp sẹo hẹp thanh môn nặng, sẹo hẹp khí quản và sẹo hẹp hạ thanh môn. Những trường hợp thất bại khi nối khí quản tận - tận cũng có thể được chỉ định phương pháp này.

Bác sĩ sẽ sử dụng vạt ghép lót vào lòng đường thở, mảnh ghép chống đỡ từ bên ngoài để tạo hình thanh khí quản. Sau phẫu thuật, chức năng của thanh khí quản sẽ được phục hồi. Tuy nhiên sau một thời gian dài, có một số trường hợp tái phát sẹo hẹp.

Điều trị nội khoa

Điều trị nội khoa không phải là phương pháp chính là chỉ có vai trò hỗ trợ, phối hợp với điều trị ngoại khoa. Các phương pháp được chỉ định bao gồm:

  • Sử dụng dung dịch làm loãng dịch xuất tiết để nhỏ ống thở
  • Tiêm kháng sinh, corticoid qua đường tĩnh mạch
  • Sử dụng thuốc chống trào ngược

Phòng ngừa

Ngoại trừ bẩm sinh, bệnh hẹp thanh quản do các nguyên nhân khác đều có thể phòng ngừa. Các biện pháp phòng ngừa bệnh hẹp thanh quản bao gồm:

  • Thận trọng khi tham giao thông, sinh hoạt, làm việc… để tránh chấn thương vùng cổ.
  • Không tùy ý sử dụng các dung dịch chứa chất hoạt chất ăn mòn gây bỏng niêm mạc thanh quản.
  • Cần theo dõi biến chứng hẹp thanh quản sau khi phẫu thuật mở khí quản, phẫu thuật tuyến giáp…
  • Tích cực điều trị các bệnh viêm nhiễm đường hô hấp như viêm thanh quản, sởi, cúm, thương hàn, bạch hầu…
  • Phát hiện và điều trị sớm bệnh giang mai.

Những câu hỏi quan trọng khi gặp bác sĩ

1. Tôi bị khó thở, thở rít, khò khè, khàn tiếng… do đâu?

2. Tôi có thể mắc phải bệnh lý gì? Cần thực hiện xét nghiệm nào để chẩn đoán?

3. Hẹp thanh quản là bệnh gì? Tình trạng của tôi có nghiêm trọng không?

4. Tôi cần điều trị bằng thuốc hay phẫu thuật?

5. Phẫu thuật điều trị bệnh hẹp thanh quản có cần phải lưu viện?

6. Chi phí điều trị hẹp thanh quản hết bao nhiêu? BHYT có hỗ trợ?

7. Sau phẫu thuật, cần bao lâu để thanh quản phục hồi hoàn toàn?

8. Hẹp thanh quản có tái phát không? Phát hiện tái phát bằng cách nào?

Bệnh hẹp thanh quản ảnh hưởng nhiều đến chức năng hô hấp, nuốt và phát âm. Nếu không được can thiệp kịp thời, khẩu kính đường thở có thể bị chít hẹp hoàn toàn gây suy hô hấp và tử vong. Hiện tại, phẫu thuật có thể giải quyết tình trạng chít hẹp nhưng nguy cơ tái phát cao, vì vậy sau điều trị vẫn cần tái khám định kỳ để phát hiện sớm dấu hiệu bất thường.