Bệnh phì đại tuyến vú

Phì đại tuyến ú là bệnh lý có thể xảy ra ở cả nam giới lẫn nữ giới, trong đó phụ nữ chiếm tỷ lệ cao hơn. Bệnh hình thành khi những sợi mô liên kết tuyến vú lớn bất thường, gây triệu chứng đau, mất cảm giác, đỏ, ngứa,... cho bệnh nhân. Thận trọng với bệnh lý này để tránh gặp phải các biến chứng nguy hại cho sức khỏe và đời sống.

Tổng quan

Phì đại tiếng vú (Gynecomastia) hiểu cơ bản là hiện tượng các sợi mô tuyến vú phát triển một cách bất thường, chúng có kích thước lớn và nặng hơn trạng thái ban đầu. Người bệnh có thể bị phì đại một hoặc cả hai bên tuyến vú.

Phì đại tuyến vú
Phì đại tuyến vú là bệnh lý rối loạn khiến tăng sinh kích thước bầu ngực bất thường

Phì đại tuyến vú là một trong những bệnh lý có thể xảy ra ở nam giới lẫn nữ giới, tuy nhiên so với các chứng bệnh khác lại khá hiếm gặp. Mặc dù vậy, những tác hại của bệnh có thể gây ra nhiều hệ lụy cho sức khỏe bệnh nhân, đặc biệt là khi người bệnh không phát hiện và điều trị đúng cách.

Hầu hết các trường hợp thăm khám phát hiện tuyến vú phì đại đều được đánh giá là lành tính, tuy nhiên sự phát triển kích thước vú bất thường gây ra tình trạng mất cân đối. Để phòng tránh rủi ro không mong muốn, bệnh nhân nên đến bệnh viện kiểm tra khi phát hiện vùng ngực có những dấu hiệu nghi ngờ.

Phân loại

Phì đại tuyến vú được phân loại dựa trên mức độ bệnh biểu hiện. Cụ thể:

  • Dạng phì đại: Ngực phì đại hay Macromastia là tên gọi hiện tượng phì đại tuyến vú với kích thước ngực không quá 2,5kg. Tình trạng phì đại thường xuất hiện ở bệnh nhân nam và nữ trong độ tuổi 6 đến 25.
  • Dạng khổng lồ: Ngực khổng lồ hay Gigantomastia là dạng phì đại với biểu hiện thay đổi kích thước vùng ngực lớn hơn 2,5kg. So với trường hợp kể trên, bệnh nhân mắc phì đại tuyến vú dạng này thường là phụ nữ, đặc biệt là chị em sau sinh. Ngoài ra, một số trường hợp khác ghi nhận ở nam giới đang bị dư cân béo phì.

Phì đại tuyến vú có các biểu hiện dễ nhận biết. Bệnh nhân nên thăm khám sớm, xác định mức độ phì đại, nguyên nhân và có cách điều trị phù hợp. Tránh tình trạng phì đại nghiêm trọng gây biến chứng không mong muốn.

Nguyên nhân và yếu tố nguy cơ

Nhiều yếu tố liên quan được đánh giá có khả năng gây phì đại tuyến vú. Tuy nhiên về nguyên nhân gây bệnh chính xác hiện nay vẫn có kết luận rõ ràng. Thận trọng với những yếu tố chính dưới đây để tránh gây phì đại tuyến vú:

Nguyên nhân gây phì đại tuyến vú
Tuyến vú phát triển kích thước bất thường có liên quan đến nhiều yếu tố

  • Sự thay đổi hormone nội tiết trong cơ thể gây ra nhiều bệnh lý, trong đó có hiện tượng thay đổi kích thước ngực, tuyến vú xuất hiện khối u bất thường. Phì đại tuyến vú liên quan đến các hormone sinh dục bao gồm estrogen, progesteron, prolactin.
  • Ngoài hormone sinh dục, sự thay đổi hormone tăng trưởng của cơ thể cũng có khả năng gây ra tình trạng phì đại tuyến vú. Một số trường hợp ghi nhận bệnh lý xảy ra do liên quan đến rối loạn chuyển hóa. Đây là lý do vì sao những người bị thừa cân, béo phì có nguy cơ mắc bệnh cao hơn người khác.
  • Bên cạnh các nguyên nhân kể trên, bệnh có thể xuất hiện do liên quan yếu tố di truyền. Người có bố, mẹ mắc bệnh có rủi ro bị phì đại tuyến vú từ sớm.
  • Một số trường hợp khác, bệnh liên quan đến các yếu tố như thay đổi cơ thể trong quá trình mang thai, đột ngột béo phì, tăng cân không kiểm soát, do ảnh hưởng từ việc cho con bú, stress, tiền mãn kinh,...

Xác định nguyên nhân và các yếu tố nguy cơ gây phì đại tuyến vú góp phần giúp quá trình điều trị đạt kết quả tốt nhất. Bệnh nhân cần đến bệnh viện kiểm tra, khám và điều trị khi phát hiện sự phát triển bất thường kích thước vùng ngực, phòng tránh biến chứng và các rủi ro khác.

Triệu chứng và chẩn đoán

Triệu chứng

Không quá khó để nhận biết các bất thường ở vùng ngực khi bị phì đại tuyến vú. Theo đó, bạn nên đến gặp bác sĩ nếu có các dấu hiệu dưới đây:

  • Vùng ngực có sự thay đổi, đặc biệt là kích thước núm vú to ra bất thường. Khi sờ thấy vùng núm vú có nhân to, khá rắn chắc. Đây là dấu hiệu ban đầu của những trường hợp mắc phì đại tuyến vú được ghi nhận.
  • Sự phát triển của nhân này khiến vùng vú xuất hiện một quầng bất thường. Khi sờ có cảm giác chúng di chuyển được, trong vú như có một tấm lót.
  • Bầu ngực tăng thể tích bất thường, to hơn nhiều lần so với bình thường.
  • Một bên ngực hoặc cả hai bên ngực có biểu hiện chảy xệ. Độ sa trễ hai bầu ngực càng lớn khi tình trạng phì đại tuyến vú càng nghiêm trọng dần.
  • Quan sát vùng da ngực có hiện tượng rạn, da bị chùn nhão.
  • Cảm giác đau tức ngực xuất hiện, đau lan ra vùng vai cổ, lưng.
  • Trường hợp không chăm sóc vệ sinh ngực đúng cách, nhất là phụ nữ sau sinh có nguy cơ bị nhiễm trùng, áp xe vú.
  • Núm vú không còn cảm giác, vùng vú trên hoặc dưới bị đỏ ngứa, sờ vào có cảm giác ấm lên bất thường.

Các dấu hiệu kể trên cảnh báo sự bất thường ở vùng ngực bạn không nên chủ quan. Lúc này tốt hơn hết bạn nên đến gặp bác sĩ để được hỗ trợ, kiểm tra và can thiệp điều trị khi cần thiết. Bởi, trường hợp phì đại nặng, bệnh nhân có thể đối mặt với nhiều rủi ro khác.

Chẩn đoán phì đại tuyến vú
Thăm khám khi nhận thấy vùng ngực có những biểu hiện bất thường

Chẩn đoán

Dựa vào những biểu hiện lâm sàng chẩn đoán bệnh phì đại tuyến vú. Ngoài ra, để có kết luận chính xác mức độ phì đại bệnh nhân đang gặp phải, bác sĩ có thể chỉ định thực hiện các xét nghiệm cận lâm sàng.

Một số phương pháp như chụp X quang, siêu âm, xét nghiệm máu, sinh thiết,... Tùy tình hình sức khỏe của bệnh nhân, bác sĩ sẽ đưa ra đánh giá về mức độ bệnh lý, giải pháp điều trị phù hợp cho mỗi người.

Mặc dù bệnh lý này không xuất hiện phổ biến, tuy nhiên bệnh nhân không nên chủ quan. Thận trọng khám và điều trị sớm khi phát hiện vùng ngực có biểu hiện bất thường, ngăn chặn các rủi ro gây hại cho đời sống và sức khỏe.

Biến chứng và tiên lượng

Hiện tượng phát triển mô tuyến ngực bất thường được đánh giá lành tính, có thể cải thiện. Mặc dù vậy, một số trường hợp chủ quan, bệnh có thể tiến triển nặng dần, gây ra các hệ lụy khó khắc phục. Các vấn đề kể đến như:

Gây ảnh hưởng đến tính thẩm mỹ:

  • Ngực bị chảy xệ ngày càng nặng hơn khiến cho bệnh nhân cảm thấy tự ti, khó khăn trong việc lựa chọn quần áo.
  • Ngoài tình trạng sa trễ, da vùng ngực còn bị rạn đỏ kém thẩm mỹ, một số trường hợp kèm theo cơn ngứa ngáy khó chịu.

Gây hại cho sức khỏe người bệnh:

  • Tình trạng phì đại khiến áp lực vùng ngực tăng dần, ảnh hưởng lên khu vực vai gáy và lan rộng ra vùng lưng. Cảm giác nhức mỏi khó chịu ảnh hưởng đến công việc và sức khỏe của bệnh nhân.
  • Nhiều trường hợp ngực quá khổ do tuyến vú hoạt động không bình thường gây ra hiện tượng gù lưng, cột sống bị ảnh hưởng.
  • Vào những khi thời tiết thay đổi, độ ẩm không khí thấp, mùa nóng nực vùng nếp gấp dưới ngực bị phát ban đỏ, ngứa ngáy, thậm chí là loét da.
  • Sự bất thường ở vùng ngực tạo cảm giác lo lắng, bất an ở bệnh nhân. Lâu dần người bệnh có thể gặp các vấn đề về tâm lý, cảm xúc rối loạn, nhất là trường hợp mắc chứng sợ xã hội, ngại giao tiếp và tiếp xúc với nguời khác.
  • Một số ảnh hưởng khác lên sức khỏe bệnh nhân mắc phì đại tuyến vú kéo dài bao gồm khó khăn trong việc cho con bú, tăng rủi ro gây ung thư.

Điều trị

Hiện nay, để điều trị tình trạng phì đại tuyến vú, bác sĩ thường chỉ định giải pháp phẫu thuật can thiệp. Đây là phương pháp xâm lấn có tác dụng loại bỏ tuyến vú phì đại, định hình bầu ngực cho bệnh nhân. Tuy nhiên sau phẫu thuật vùng ngực đã can thiệp có thể trở nên mất cảm giác hoàn toàn.

Điều trị phì đại tuyến vú
Phẫu thuật loại bỏ tuyến vú bất thường, định hình bầu ngực cho bệnh nhân

Tuyến vú bị tổn thương sẽ được cắt rời, sau đó quầng vú và núm vú sẽ được điều chỉnh, định hình ghép lên cho phù hợp, tạo hình lại vùng ngực với kích thước phù hợp cho người bệnh. Mỗi biện pháp sẽ có các ưu và nhược điểm nhất định, bác sĩ sẽ trao đổi với bạn các vấn đề liên quan trước khi thực hiện.

Dựa vào kết quả thăm khám để bác sĩ chỉ định biện pháp can thiệp phù hợp cho bệnh nhân. Trường hợp tuyến vú có thể bảo tồn, bác sĩ sẽ định hình, phẫu thuật giữ lại cho người bệnh. Đối với những trường hợp có thể giữ lại tuyến vú, bệnh nhân vẫn có khả năng nuôi con bằng sữa mẹ sau điều trị.

Để đảm bảo an toàn, bạn nên chủ động liên hệ các bệnh viện uy tín, đến khám và chữa trị theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên khoa tay nghề giỏi. Đồng thời, bệnh nhân nên tuân thủ theo phác đồ, chăm sóc trước, trong và sau phẫu thuật đúng cách để sức khỏe sớm phục hồi, phòng tránh các rủi ro không mong muốn.

Phòng ngừa

Phì đại tuyến vú có thể xảy ra do ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố trong cơ thể. Theo đó, để phòng ngừa bệnh lý này, bạn nên lưu ý một số vấn đề sau:

  • Theo dõi sự bất thường trên cơ thể, chủ động điều chỉnh sớm để tránh hiện tượng rối loạn hormone gây bệnh phì đại tuyến vú cũng như nhiều bệnh lý khác.
  • Duy trì cân nặng cân đối, hạn chế hiện tượng dư cân trong thời gian ngắn phát sinh nhiều chứng bệnh gây hại sức khỏe, trong đó có hiện tượng gia tăng kích thước tuyến vú bất thường.
  • Bổ sung đủ chất cho cơ thể thông qua thực phẩm lành mạnh, bổ sung hoa quả tươi, rau xanh,... Hạn chế ăn quá nhiều đồ ngọt, tinh bột chuyển hóa nhanh, đồ ăn béo, dầu mỡ, không lạm dụng rượu bia, đồ uống chứa cồn.
  • Tập luyện thể dục, vận động không chỉ giúp cơ thể dẻo dai mà còn hỗ trợ tăng tuần hoàn máu, tăng cường chuyển hóa và đề kháng, phòng ngừa nhiều bệnh lý.
  • Khám sức khỏe định kỳ, kiểm tra ngực khi có dấu hiệu lạ. Phát hiện bệnh càng sớm, điều trị bệnh càng dễ dàng, ít rủi ro.

Những câu hỏi quan trọng khi đi khám

1. Bệnh phì đại tuyến vú là gì?

2. Ai có nguy cơ mắc phì đại tuyến vú?

3. Triệu chứng nhận biết phì đại tuyến vú là gì?

4. Nguyên nhân gây phì đại tuyến vú là gì?

5. Nếu không điều trị phì đại tuyến vú có tự khỏi không?

6. Dùng thuốc điều trị phì đại tuyến vú được không?

7. Nếu không phẫu thuật có chữa được phì đại tuyến vú không?

8. Khi nào cần can thiệp phẫu thuật?

9. Rủi ro có thể xảy ra khi phẫu thuật cắt bỏ tuyến vú là gì?

10. Thời gian bao lâu cần trở lại bệnh viện tái khám?

Phì đại tuyến vú có thể xuất hiện ở cả nam giới lẫn nữ giới. Đây là bệnh lý không nguy hại tính mạng bệnh nhân, tuy nhiên bệnh có thể gây ra nhiều ảnh hưởng đến đời sống và sức khỏe tinh thần, thể chất của người bệnh. Do đó, chuyên gia khuyến khích bệnh nhân nên chủ động khám và điều trị sớm, bảo vệ an toàn sức khỏe, phòng ngừa biến chứng.