Kim tiền thảo
Kim tiền thảo là cây thuốc nam quý, thuộc họ Đậu (danh pháp khoa học: Fabaceae). Thảo dược này được sử dụng chủ yếu để điều trị các dạng sỏi như sỏi mật, sỏi đường tiết niệu,…
Tìm hiểu về dược liệu kim tiền thảo
1. Tên gọi, phân nhóm
Tên gọi khác: Cây vẩy rồng, đuôi chồn quả cong, cây mắt trâu, đậu vẩy rồng, bạch nhĩ thảo, biến địa hương, nhũ hương đằng, thiên niên lãnh, đại kim tiền thảo,…
Tên khoa học: Herba Jin Qian Cao
Họ: Cánh bướm hay còn gọi là họ Đậu (danh pháp khoa học: Fabaceae).
Phân nhóm: Kim tiền thảo Tứ Xuyên họ Anh thảo, Kim tiền thảo Tứ Xuyên họ Toàn hoa, Kim tiền thảo Giang Tây họ Hoa tán, Kim tiền thảo Quảng Đông họ Đậu, Kim tiền thảo Giang Tô họ Hoa môi.

2. Đặc điểm sinh thái
Mô tả:
Kim tiền thảo là dạng cây thảo, chủ yếu mọc bò sát đất, sống lâu năm. Cây có chiều dài từ 0.4 – 1m. Cành có hình trụ, được bao phủ lông nhung màu gỉ sắt. Lá mọc so lé gồm có 1 – 3 chét, rộng khoảng 2 – 4cm, dài 2.5 – 4.5cm. Lá chét giữa có hình mắt chim, các lá bên hình bầu dục. Mặt trên của lá có màu lục, mặt dưới có phủ lông trắng bạc, sờ vào có cảm giác mềm.

Cụm hoa thường mọc ở ngọn hoặc nách lá, hoa màu hồng, mỗi cụm có 2 – 3 bông. Quả thõng, hình cung, có 3 đốt. Cây ra hoa vào tháng 6 – 9, sai quả vào tháng 9 – 10.
Phân bố:
Kim tiền thảo mọc hoang ở các vùng đồi núi, tập trung chủ yếu ở Yên Bái, Lào Cai, Lạng Sơn, Ninh Bình,… Hiện nay loại cây này đã được trồng để làm dược liệu.
3. Bộ phận dùng, thu hái, chế biến, bảo quản
Bộ phận dùng: Toàn cây được sử dụng để làm thuốc.
Thu hái: Nên thu hái vào mùa hè, khi cây có nhiều lá và hoa. Đây là thời điểm cây có tác dụng dược lý mạnh nhất.
Chế biến: Đem rửa sạch và phơi khô.
Bảo quản: Nơi khô ráo, tránh ẩm mốc.
4. Thành phần hóa học
Kim tiền thảo có thành phần hóa học đa dạng, gồm có: L-Pinocamphone, L-Pulegone, Limonene, Isopinocamphone, Menthol, Ursolic acid, Palmitic, Amino acid, Choline, Succinic acid, L-Menthone,…
5. Tác dụng dược lý
+Theo nghiên cứu dược lý hiện đại:
- Tác dụng lên tim mạch: Đem nước sắc kim tiền thảo chích vào chó gây mê nhận thấy hạ áp lực động mạch, tăng tuần hoàn mạch vành, giảm lượng oxy ở tim và làm chậm nhịp tim, tuần hoàn ở não và thận đều tăng. Thực hiện tương tự ở heo nhận thấy cơ tim co lại.
- Tác dụng đối với hệ bài tiết: Nước sắc từ dược liệu có tác dụng lợi tiểu đối với chuột và thỏ.
- Tác dụng đối với bệnh nhiễm khuẩn: Dùng nước sắc kim tiền thảo trị ho gà nhận thấy có tiến triển. Thí nghiệm cho thấy thảo dược này có tác dụng ức chế đối với tụ cầu vàng, trực khuẩn thương hàn, trực khuẩn mủ xanh, lỵ.
- Tác dụng lên mật: Thực hiện tiêm thuốc cho chó gây mê nhận thấy tăng tác dụng bài tiết mật, giảm đau ống mật và hết vàng da.
- Tác dụng đối với sỏi: Dùng nước sắc kim tiền thảo có thể trị được sạn ở đường tiểu và mật.
- Tác dụng điều trị các bệnh ở ngực: Nước cốt kim tiền thảo tươi có khả năng cải thiện bệnh viêm tuyến vú.
+Theo y học cổ truyền:
Công dụng:
- Thông lâm, lợi thủy, tiêu tích tụ (theo Đông Dược Học Thiết Yếu).
- Trị đau răng, ghẻ lở (theo Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
- Lợi thủy, giải độc, tiêu viêm, thanh nhiệt, tiêu sạn (theo Trung Dược Học).
- Trị sỏi (theo Trung Dược Học).
- Trị thận viêm, sỏi thận, sỏi bàng quang, ghẻ lở, bệnh về mắt.
Chủ trị:
- Trị sỏi thận, hoàng đản, tiểu buốt, gan mật kết sỏi (theo Đông Dược Học Thiết Yếu).
- Trị thạch lâm, hoàng đản, sỏi mật, ung nhọt do nhiệt độc, các chứng nhiệt lâm (theo Trung Dược Học).
6. Tính vị
Vị ngọt, mặn, tính hơi hàn (theo sách Dược điển nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa xuất bản năm 1985).
7. Qui kinh
Qui vào kinh Can đởm, Thận và Bàng quang (theo sách Dược điển nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa xuất bản năm 1985).
8. Liều dùng, cách dùng
Dùng kim tiền thảo ở dạng thuốc sắc, cao lỏng, tán bột làm hoàn,… Nên dùng 20 – 40g/ ngày. Dùng tươi có thể tăng liều lượng gấp đôi.
9. Bài thuốc
Các bài thuốc từ dược liệu kim tiền thảo:

- Bài thuốc trị sỏi thận, sỏi bàng quang và sỏi tiết niệu: Dùng đậu vẩy rồng, cối xay, đinh lăng, mã đề, vỏ bi ngò, ké đầu ngực, rễ cỏ xước, rễ cỏ tranh, thổ phục linh, mộc thông mỗi thứ 16g. Đem sắc uống, dùng mỗi ngày 1 thang.
- Bài thuốc trị ghẻ lở, mụn nhọt: Dùng xa tiền thảo tươi, đậu vẩy rồng tươi đem gãi nát. Cho thêm 1 ít rượu và vắt lấy nước cốt, dùng lông ngỗng chấm thuốc và bôi vào vùng da bị tổn thương.
- Bài thuốc trị sạn mật: Dùng đậu vẩy rồng 30g, hoàng tinh 10g, xuyên luyện tử 10g, chỉ xác sao 10 – 15g, sinh địa 6 – 10g đem sắc uống. Hoặc dùng đậu vẩy rồng 30g, trần bì 30g, xuyên quân 10g, xuyên phá thạch 15g, uất kim 12g đem sắc uống.
- Bài thuốc trị sạn đường tiểu: Dùng hải kim sa (gói vào trong túi vải) 15g, kim tiền thảo 30 – 60g, xuyên phá thạch 15g, đông quỳ tử 15g, hoạt thạch 15g, hoài ngưu tất 12g đem sắc uống.
- Bài thuốc trị sỏi đường tiểu: Dùng xa tiền tử (gói vào túi vải) 15g, kim tiền thảo 30g, ô dược 19g, xuyên ngưu tất 12g, xuyên sơn bì, đào nhân, thanh bì mỗi loại 10g. Đem sắc uống mỗi ngày 1 thang.
- Bài thuốc trị sỏi đường tiết niệu do thận hư thấp nhiệt: Dùng hoàng tinh, hoài ngưu tất, vương bất lưu hành, xuyên phá thạch mỗi thứ 15g, hoàng kỳ 30g, hải kim sa (cho vào túi vải), kim tiền thảo 20g. Đem sắc uống.
- Bài thuốc trị bệnh trĩ: Dùng toàn cây đậu vẩy rồng 100g sắc uống.
- Bài thuốc trị viêm đường mật không do vi khuẩn: Dùng đậu vẩy rồng 30g sắc uống. Duy trì bài thuốc từ 2 – 3 tháng.
- Bài thuốc trị quai bị: Dùng đậu vẩy rồng tươi, đem giã nát và đắp lên chỗ đau.
- Bài thuốc trị phỏng: Đắp kim tiền thảo tươi giã nát lên vùng da bị bỏng.
- Bài thuốc trị viêm đường tiết niệu, sỏi đường tiết niệu: Dùng hạt mã đề, kim ngân hoa, dừa nước mỗi loại 15g, đậu vẩy rồng 30g đem sắc uống.
- Bài thuốc chữa sỏi đường tiết niệu: Dùng râu mèo, xuyên phá thạch, đông quỳ tử, hoạt thạch mỗi thứ 15g, đậu vẩy rồng 25g, ngưu tất 12g đem sắc uống.
- Bài thuốc chữa tiểu buốt kèm táo bón: Dùng xa tiền tử15g, đậu vẩy rồng 30g, ô dược, đào nhân, thanh bì mỗi thứ 10g, ngưu tất 12g đem sắc uống.
- Bài thuốc trị tiểu buốt, tiểu ít, tiểu ra máu: Dùng xa tiền tử, hoạt thạch, tỳ giải mỗi thứ 20g, đậu vẩy rồng 30g, đan sâm, tục đoạn, sinh địa mỗi thứ 9g đem sắc uống.
- Bài thuốc trị viêm thận, viêm túi mật, viêm gan: Dùng đậu vẩy rồng 40g, ngưu tất, mộc thông mỗi thứ 20g, chút chít, dành dành mỗi thứ 10g. Đem sắc uống, mỗi ngày dùng một thang.
10. Lưu ý
Một số điều cần lưu ý khi áp dụng các bài thuốc từ kim tiền thảo:
- Phụ nữ có thai không nên dùng
- Tránh nhầm với cây thóc lép.
- Tiêu chảy, tỳ hư: không nên dùng (theo Đông Dược Học Thiết Yếu).
Thông tin trong bài viết về cây kim tiền thảo chỉ mang tính chất tham khảo, không phải tư vấn chuyên môn. Để đảm bảo tác dụng điều trị và đề phòng các rủi ro phát sinh, bạn nên hỏi ý kiến bác sĩ trước khi thực hiện những bài thuốc nêu trên.