Thuốc Aleradin chữa bệnh gì?

Bài viết được tham vấn chuyên môn bởi Bác sĩ BÁC SĨ NGUYỄN THỊ NHUẦN – Khoa Y học cổ truyềnPhó Giám đốc chuyên môn Trung tâm Nghiên cứu và Ứng dụng Thuốc Dân Tộc – Cố vấn chuyên môn tại Trung tâm Thuốc dân tộc – Nguyễn Thị Định – Hà Nội

Để điều trị các bệnh liên quan đến dị ứng, bác sĩ hay chỉ định dùng thuốc Aleradin. Nhưng thuốc chỉ phát huy tối đa hiệu quả nếu sử dụng đúng cách. Đây là điều mà không phải ai cũng thực hiện được do vẫn còn chưa hiểu rõ các thông tin cơ bản về thuốc. 

thuốc Aleradin
Bệnh nhân vẫn hay được chỉ định dùng thuốc Aleradin trong các trường hợp bị dị ứng
  • Hoạt chất chính: Desloratadine
  • Dạng bào chế: Viên nén
  • Phân nhóm: Thuốc chuyên dùng để chống dị ứng và các trường hợp quá mẫn

Thông tin nên biết về thuốc Aleradin

Trước khi sử dụng thuốc Aleradin, bạn nên đọc thật kĩ những thông tin sau:

1. Thành phần của thuốc

Thuốc được bào chế với thành phần chính là hoạt chất Desloratadine, ngoài ra còn có nhiều tá dược khác vừa đủ một viên.

2. Tác dụng của thuốc

Loại thuốc này thường được chỉ định trong các trường hợp sau:

Bệnh nhân có triệu chứng của viêm mũi dị ứng như sổ mũi, ngứa mũi, hắt hơi, nghẹt mũi, ngứa họng, ho… Bên cạnh đó là các triệu chứng của bệnh mề đay mạn tính.

3. Dược lực và cơ chế hoạt động

Hoạt động của thuốc là hoạt động của thành phần Desloratadine. Thành phần này có thể hấp thu theo đường uống sau 3 giờ. Ngoài ra có thể đào thải ra bên ngoài qua đường nước tiểu và phân sau ít nhất 27 giờ.

4. Chống chỉ định

Không sử dụng với trường hợp bệnh nhân có dấu hiệu mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc hoặc hoạt chất Loratadine. Ngoài ra, không sử dụng với trường hợp bệnh nhân bị suy gan, suy thận

5. Cách sử dụng và liều dùng

Thuốc được sử dụng theo đường uống với liều lượng sử dụng cho từng trường hợp cụ thể như sau:

  • Người lớn và thanh thiếu niên: dùng từ 5mg đến 10mg. Thông thường hay có viên Aleradin 5mg. Tức là bệnh nhân dùng từ 1-2 viên.
  • Trẻ em từ 6 đến 12 tuổi thì chỉ nên dùng 2.5mg mỗi ngày

Bác sĩ cũng có thể chỉ định cách dùng khác để phù hợp với tình trạng bệnh của từng bệnh nhân.

6. Bảo quản thuốc

Việc bảo quản thuốc rất quan trọng để đảm bảo được hiệu quả trong suốt quá trình sử dụng. Thuốc nên được bảo quản trong hộp ở nhiệt độ phòng, với nhiệt độ không quá 25 độ C và tránh xa tầm tay trẻ em.

Không được sử dụng thuốc khi đã quá hạn sử dụng và có dấu hiệu ẩm mốc, đổi màu.

7. Những điều cần lưu ý khi sử dụng thuốc Aleradin

Ngoài việc sử dụng thuốc Aleradin đúng theo hướng dẫn cũng như liều lượng được chỉ định thì bệnh nhân cũng nên lưu ý một vài vấn đề như sau:

8. Khuyến cáo khi dùng thuốc

  • Cần phải báo cho bác sĩ nếu bạn từng có tiền sử dị ứng thuốc, nhất là các trường hợp dị ứng với hoạt chất Desloratadin. Bác sĩ có thể sẽ có cách để hạn chế nguy cơ dị ứng hoặc đổi sang các thuốc khác phù hợp hơn.
  • Báo cho bác sĩ nếu đang mang thai hoặc cho con bú. Vì thuốc có thể gây ra những tác động không tốt đến bệnh nhân trong các trường hợp này.
  • Nhớ thông báo cho bác sĩ nếu có bất cứ dấu hiệu bất thường nào về sức khỏe. Đồng thời cần phải thông báo đầy đủ nếu bạn đang dùng bất cứ loại thuốc nào. Bao gồm cả thuốc không được kê toa, thực phẩm chức năng, thuốc đông y hay các loại thảo dược.

9. Tác dụng phụ của thuốc

Cũng như nhiều thuốc tân dược khác, thuốc Aleradin có thể gây ra tác dụng phụ làm ảnh hưởng đến sức khỏe của bệnh nhân. Có thể trong một số trường hợp, bệnh nhân sẽ có dấu hiệu nhức đầu, mệt mỏi, khô miệng… Trong trường hợp sốc phản vệ, khó thở… thì cần phải đến gặp bác sĩ ngay.

Bệnh nhân có thể gặp phải các dấu hiệu bất thường khác tùy theo cơ địa của từng bệnh nhân. Cần phải trao đổi với bác sĩ về những bất thường của mình trong suốt quá trình sử dụng thuốc. Rất nhiều trường hợp đáng tiếc xảy ra khi bệnh nhân chủ quan trước các tác dụng phụ của loại thuốc này.

10. Tương tác của thuốc

Thuốc có thể bị thay đổi hoạt động hoặc làm thay đổi hoạt động của một số loại thuốc khác. Chẳng hạn như: Ketoconazol, Erythromycin, Cimetidin, Azithromycin…

Bác sĩ cũng khuyến cáo bệnh nhân không được dùng rượu, bia thuốc lá và các chất kích thích trong quá trình sử dụng thuốc. Vì các hoạt chất của chúng có thể làm thay đổi hoạt động của Desloratadine. Cần phải ngưng sử dụng ít nhất 3 ngày trước và sau khi sử dụng thuốc.

11. Cách xử lý khi dùng thiếu hoặc quá liều

Trong trường hợp bệnh nhân quên sử dụng một liều thì có thể dùng ngay sang liều tiếp theo mà không được dùng gấp đôi để bù lại. Với trường hợp dùng quá liều thì phải đến bệnh viện để các bác sĩ áp dụng biện pháp xử lý.

Nên ngưng sử dụng thuốc khi nào?

Bệnh nhân nên ngưng sử dụng thuốc trong các trường hợp sau:

  • Xuất hiện các dấu hiệu bất thường trong quá trình sử dụng.
  • Sau một thời gian sử dụng, bệnh không có chuyển biến tích cực.
  • Được bác sĩ yêu cầu, có thể bác sĩ sẽ chỉ định bệnh nhân sử dụng loại thuốc khác có dược tính phù hợp hơn.

Hy vọng với những gì được chia sẻ bạn sẽ hiểu hơn về công dụng mà thuốc Aleradin có thể mang lại. Trong quá trình sử dụng nếu có bất cứ thắc mắc nào thì bạn nên tham khảo ý kiến của bác sĩ chuyên khoa để có thể hiểu rõ hơn.

Có thể bạn quan tâm

Mách bạn cách dùng mướp đắng trị viêm da dị ứng

Cách dùng mướp đắng trị viêm da dị ứng được khá nhiều người bệnh áp dụng bởi tính an toàn...

Theo y học cổ truyền, bệnh mẩn ngứa có thể chữa bằng những bài thuốc đông y.

Bài thuốc đông y trị mẩn ngứa theo y học cổ truyền

Mẩn ngứa xuất hiện trên da với nhiều nguyên nhân khác nhau. Mẩn ngứa gây khó chịu và mất thẩm...

Dị ứng đậu phộng: Dấu hiệu, cách xử lý và phòng tránh

Dị ứng đậu phộng là một trong những loại dị ứng thực phẩm nghiêm trọng nhất, bởi có thể đe...

Dị ứng cá ngừ : Nguyên nhân và cách phòng tránh

Dị ứng cá ngừ là một trong những dạng dị ứng cá biển xảy ra phổ biến. Khi mắc bệnh,...

Viêm Da Dị Ứng Ở Mặt: Cách Điều Trị Và Phòng Ngừa

Viêm da dị ứng ở mặt là bệnh lý thường xảy ra sau khi tiếp xúc với các chất gây...

Giải đáp thắc mắc của độc giả cùng chuyên gia của chúng tôi!

Ths.BS Nguyễn Thị Tuyết Lan
Nguyên Trưởng khoa khám bệnh - BV YHCT trung ương

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *