Thị đế
Quả hồng chín sau khi ăn không nên bỏ ngay, thay vào đó bạn có thể giữ lại phần tai của nó để dùng cho trị bệnh. Thị đế là tên gọi dược liệu phần tai của quả hồng. Nó có tác dụng chữa trị ho, nấc, tiểu đêm nhiều lần.
1. Tên gọi, phân nhóm
Tên gọi khác: Thị đinh, Tai hồng, Mạy chí (Tày), Mác pháp.
Tên khoa học: Diospyros kaki L. f.
Họ: Thị (Ebenaceae).
2. Đặc điểm sinh thái
Mô tả:
Cây hồng có cao từ 5 – 10 m, lá có cuống ngắn, chiều dài không quá 1cm. Phiến lá hồng có hình trứng, dài từ 7 – 14 cm, rộng 4 – 8 cm, mép hơi lượn sóng. Cây hồng ra hoa vào tháng 6 và ra quả từ tháng 9 – 10. Thị đế là tên dược liệu của tai quả hồng. Quả hồng sau khi chín lấy phần tai đem phơi hoặc sấy khô làm thuốc.
Phân bố:
Cây hồng được trồng hoặc mọc hoang ở một số quốc gia châu Á như: Nhật Bản, Trung Quốc, Việt Nam… Ở nước ta, hồng được trồng rộng rãi ở nhiều tỉnh thành thuộc khu vực miền Bắc và Tây Nguyên.
3. Bộ phận dùng, thu hái, chế biến, bảo quản
Bộ phận dùng: Tai của quả hồng (thị đế).
Ngoài ra, các bộ phận khác của quả hồng cũng được dùng làm thuốc, gồm có:
- Thị sương: Đây đường trong quả hồng, được thu thập bằng cách đun hồng trong nồi nhỏ, đun ở lửa vừa phải, khi thành đường thì đổ ra khuôn. Khi chất trên khô và keo lại, dùng dao cắt thành miếng nhỏ và đem phơi cho đến khi khô hẳn. Dân gian thường dùng thị sương để trị ho, đau họng.
- Thị tất: Đây là nước ép của quả hồng khi còn xanh, sau đó đem đi phơi hoặc sấy khô có thể trị được bệnh tăng huyết áp.
- Lá hồng: Vị thuốc có tác dụng cầm máu, diệt khuẩn, tiêu viêm, hạ huyết áp, trị mất ngủ.
Thu hái: Sau khi quả hồng chín, thu hái, ăn phần quả và giữ phần tai lại.
Bào chế: Tai hồng đem bào phơi hoặc sấy khô để làm thuốc.
Bảo quản: Nơi khô ráo, thoáng mát.
4. Thành phần hóa học
Tai của quả hồng có chứa các thành phần hóa học chính là tanin. Trong tanin có chứa nhiều loại axit như axit tritecpenic, oleanolic, axit ursolic, axit betulinic. Đây cũng chính là hoạt chất khiến cho quả hồng có vị chát.
5. Tác dụng dược lý
Vị thuốc thị đế có tác dụng trị ho, nấc, tiểu đêm, đầy bụng.
6. Tính vị
Thị đến có tính ôn, vị đắng.
7. Liều dùng, cách dùng
- Liều dùng: 6 – 10 gam.
- Cách dùng: Thuốc dùng ở dạng sắc hay dạng bột.
8. Bài thuốc
Một số bài thuốc trị bệnh có vị thuốc thị đế gồm có:
Chữa nấc, đầy bụng, ăn không tiêu
- Chuẩn bị: 8 gam thị đế, đinh hương; 5 lát sinh khương.
- Thực hiện: Đem sắc tất cả nguyên liệu trên với 600 ml nước sôi, khi nước cô lại còn 200 ml nước thì tắt bếp,chia uống nhiều lần trong ngày. Bạn cũng có thể thêm 2 trần bì và bán hạ, 4 gam thanh bì để tăng độ hiệu quả.
Chữa nấc, chứng hư hàn ách nghịch
- Chuẩn bị: Đinh hương, Thị đế (tai hồng), Đảng sâm.
- Thực hiện: Đem sắc tất cả nguyên liệu trên, chia thành 2 phần, dùng thuốc trong ngày. Dùng 1 thang mỗi ngày để ích khí, trừ hàn, giáng nghịch, ôn trung – Theo Thị Đế Thang-Tế Sinh Phương.
Trị nôn mửa, nấc cụt
- Chuẩn bị: 4 gam đinh hương, 12 gam thị đế, 12 gam gừng tươi, 16 gam nhân sâm.
- Thực hiện: Đem sắc tất cả nguyên liệu trên, dùng 1 thang/ ngày, chia làm 2 lần uống. – Theo Đinh Hương Thị Đế Thang.
Trị nấc cụt do hàn:
- Chuẩn bị: 8 gam thị đế, 4 gam cam thảo, 8 gam đinh hương, 4 gam lương khương, 5 lát sinh khương
- Thực hiện: Đem tất cả nguyên liệu trên tán thành bột. Mỗi lần dùng lấy ra khoảng 6 – 8 gam. Duy trì bài thuốc đều đặn để tán hàn, chỉ thống, thuận khí, giải uất. – Theo Đinh Hương Tán – Tam Nhân Cực, Bệnh Chứng Phương Luận.
Trên đây là một số thông tin về vị thuốc thị để, hy vọng sẽ hữu ích đến bạn. Nội dung trong bài viết mang tính chất tham khảo. Chúng tôi không đưa ra bất kỳ lời khuyên, chẩn đoán và phương pháp điều trị thay thế chỉ định của bác sĩ chuyên khoa.
Có thể bạn quan tâm:
Giải đáp thắc mắc của độc giả cùng chuyên gia của chúng tôi!