Cây đinh hương: Mô tả, Tác dụng dược lý và Ứng dụng lâm sàng
Cây đinh hương còn gọi là đinh tử hương, thuộc họ Đào kim nương. Đinh hương không chỉ được dùng làm gia vị mà còn được ứng dụng lâm sàng vào các bài thuốc trị tiêu chảy, đau nhức xương khớp, chống hôi miệng,…
1. Tên gọi, phân nhóm
Tên gọi khác: Đinh tử, Đinh tử hương, Hùng đinh hương, Đinh hương, Công đinh hương,…
Tên khoa học: Flos caryophylli
Họ: Đào kim nương (danh pháp khoa học: Myrtaceae)
2. Đặc điểm sinh thái
Mô tả:
Cây đinh hương là thực vật thường xanh, cao trung bình từ 12 – 15m. Lá mọc đối xứng và có hình bầu dục nhọn, phiến lá dài.
Hoa đinh hương có màu đỏ thẫm và mọc thành cụm ở đầu cành. Ban đầu hoa có màu nhạt sau chuyển thành màu lục và phát triển thành màu đỏ tươi. Hoa gồm có 4 đài dày, 4 cánh tràng màu trắng hồng, khi hoa nở các cánh tràng rụng sớm và lộ ra rất nhiều nhị. Quả mọng dài, xung quanh quả có các lá đài. Quả đinh hương chỉ chứa một hạt.
Phân bố:
Cây đinh hương có nguồn gốc từ Indonesia, ban đầu được sử dụng là một loại gia vị. Ngoài ra, loại cây này còn được trồng nhiều ở Ấn Độ, Srilanka, Zanzibar, Madagascar,…
3. Bộ phận dùng, thu hái, chế biến, bảo quản
Bộ phận dùng: Nụ hoa đinh hương được sử dụng để làm dược liệu.
Thu hái: Nụ đinh hương được thu hái vào tháng 9 – 10 hằng năm. Thời điểm thu hái thích hợp là khi nụ bắt đầu chuyển từ màu xanh sang màu đỏ. Có thể ngắt cả cuống hoặc chỉ ngắt nụ.
Chế biến: Phơi âm can hoặc sấy nhẹ cho đến khi khô hoàn toàn. Sau khi chế biến, nụ hoa đinh hương có hình dạng như cái đinh, màu nâu sẫm, chiều dài trung bình từ 10 – 12mm, đường kính khoảng 2 – 3mm. Bên dưới bầu có thể còn sót lại một đoạn cuống hoa ngắn, trên có chứa 4 lá đài dày. Nụ hình cầu có chứa 4 cánh hoa chưa nở, xếp khít. Khi bóc tách cách hoa thấy bên trong nhiều nhị, ở giữa có một vòi nhụy ngắn và thẳng.
Bảo quản: Nơi khô ráo, thoáng gió.
4. Thành phần hóa học
Nụ đinh hương là bộ phận tập trung nhiều tinh dầu, trong đó bao gồm: oleanolic acid, kaempferol, benxaldehyde, methyl salicylate, acetyl eugenol, methyl-n-pentyl ketone, a-ylangene eugenone, Isoeugenitin, beta-caryophyllene, eugenol, rhamntin, eugenitin, chavicol,…
5. Tính vị
Nụ đinh hương có vị cay tê, tính ấm, mùi thơm mạnh.
6. Qui kinh
Qui kinh Tỳ, Vị, Thận.
7. Tác dụng dược lý
+Theo nghiên cứu dược lý hiện đại:
- Kích thích dạ dày tăng tiết dịch vị: Nước chiết xuất từ nụ đinh hương có khả năng kích thích tăng tiết axit và pepsin nhằm tăng hoạt động tiêu hóa.
- Kháng khuẩn mạnh với vi nấm gây bệnh: Dịch chiết từ đinh hương và tinh dầu từ thảo dược này có khả năng kháng khuẩn với các loại nấm gây bệnh.
- Tác dụng ức chế vi khuẩn bao gồm: Liên cầu dung huyết, tụ cầu khuẩn, trực khuẩn phó thương hàn, trực khuẩn viêm phổi, virus cúm, trực khuẩn bạch hầu, trực khuẩn lao, trực khuẩn Bruce,…
- Tác dụng giảm đau răng: Nhỏ tinh dầu đinh hương vào hốc răng có khả năng khử vi khuẩn và giảm đau.
+Theo y học cổ truyền:
- Làm ấm thận và bổ dương
- Làm ấm tỳ vị
- Kích thích và làm ấm bụng
- Giảm đau, chống nôn, tiêu sưng, sát khuẩn
8. Liều dùng, cách dùng
Dùng đinh hương khô sắc uống hoặc dùng bột, tinh dầu,… chiết xuất từ dược liệu này.
Liều dùng thông thường: 2 – 5g.
Xem thêm: Liều dùng cây Ba gạc và những lưu ý khi sử dụng dược liệu
9. Bài thuốc
Đinh hương được ứng dụng lâm sàng vào các bài thuốc sau:
- Bài thuốc trị lở đầu vú: Dùng 10 – 20 nụ đinh hương khô đem tán bột mịn. Thoa bột mịn lên đầu vú. Nếu vết lở khô nên trộn bột với một ít dầu mù u bôi vào, dùng 2 – 3 lần/ ngày.
- Bài thuốc trị chàm lở: Dùng đinh hương bỏ vào 100ml cồn 75% và ngâm trong vòng 48 tiếng. Vớt bỏ xác, sử dụng hỗn dịch bôi lên vết chàm lở 3 lần/ ngày.
- Bài thuốc trị đau do loét dạ dày tá tràng thể thư hàn: Dùng đinh hương 4g, diên hồ sách 10g, đương quy 10g, ngũ linh chi 6g và quất hồng 6g đem tất cả tán bột mịn và trộn đều. Mỗi lần uống dùng từ 3 – 6g trộn đều với nước sôi âm, dùng từ 2 – 3 lần/ ngày. Nếu bị xuất huyết dạ dày không cầm, dùng đinh hương 30g, mẫu lệ 300g, bột mì 120g và long cốt 300g đem tán bột mịn và chia thành 6g mỗi bao. Mỗi lần dùng 1 bao hòa tan với nước sôi ấm, dùng 2 – 3 lần/ ngày.
- Bài thuốc trị nấc cụt, trẻ nhỏ ợ sữa, nôn mửa: Dùng đinh hương 3, đẳng sâm 10g, sinh khương 10g, tai hồng 10g đem sắc lấy nước uống. Hoặc dùng sa nhân 5g, đinh hương 3g và bạch truật 10g đem tán bột mịn. Mỗi lần dùng 2 – 4g với nước ấm, ngày dùng từ 2 – 3 lần.
- Bài thuốc chữa viêm đường hô hấp: Dùng tinh dầu bạch đàn, hạt mùi, menthol, natri bicarbonate, trần bì, tinh dầu đinh hương, acid citric trộn đều làm thành viên. Mỗi lần dùng từ 2 – 3 thả vào nước sôi và xông họng. Hoặc có thể dùng nước để súc họng.
- Bài thuốc chữa đinh râu: Dùng 1 phần đinh dương và 2 phần cây dứa dại, đem giãn nát và đắp băng lên vùng da xuất hiện đinh râu.
- Bài thuốc chữa đau xương, chân tay lạnh, phong thấp: Dùng long não 12g và đinh hương 20g, cồn 250ml 90 độ. Đêm ngâm 7 ngày đêm và lọc bã đem bỏ. Dùng bông thấm hỗn dịch và nắn bóp nơi khớp đau nhức. Thực hiện 1 – 2 lần/ ngày.
- Bài thuốc chữa cảm cúm, nhức đầu và ngạt mũi: Dùng tinh dầu đinh hương, bạc hà, long não, sa nhân, quế và hồi làm thành cao mềm. Dùng một ít cao xoa vào mũi, gáy và thái dương để làm giảm triệu chứng.
- Bài thuốc chữa sai khớp và bong gân: Dùng đinh hương với gừng tươi, quế, vỏ núc nác, dây đau xương, lá canh chân, hồi hương, lá náng, lá kim cang, mủ xương rồng bà, lá thầu dầu tía, lá mua, hạt máu chó, lá bưởi bung, hạt trấp, lá tầm gửi cây khế, mỗi loại bằng lượng nhau đem đi giã nhỏ. Sau đó sao nóng và chườm lên nơi bong gân.
- Bài thuốc chống hôi miệng: Lấy một nụ đinh hương nhai và ngậm.
- Bài thuốc chữa đau bụng, thổ tả và rối loạn tiêu hóa: Dùng đinh hương 2g, bạch truật 12g, sa nhân 6g đem đi cán bột mịn. Mỗi lần uống dùng từ 2 – 4g, ngày dùng từ 2 – 3 lần.
- Bài thuốc chữa bệnh nội thương lâu ngày: Dùng đinh hương 2 – 4g, gừng 5 lát, tai hồng 10g đem sắc với 200ml nước còn lại 50ml và uống hết trong ngày. Nếu nóng nhiều thì giảm lượng đinh hương và tăng tai hồng.
- Bài thuốc trị sáng ăn tối ói: Dùng 15 nụ đinh hương khô đem nghiền bột và trộn với nước gừng, nước mía làm hoàn. Hoàn có kích thước bằng hạt sen, nên ngậm và nuốt hoàn để cải thiện.
- Bài thuốc trị thương hàn: Dùng đinh hương 100g và can thị đế 100g sấy khô, giã và rây nhuyễn làm thành bột. Mỗi lần dùng 1 chỉ sắc nhân sâm và uống trong ngày.
- Bài thuốc trị ung nhọt thịt ác: Dùng bột đinh hương tán nhuyễn đắp.
- Bài thuốc chữa tiêu chảy ở trẻ em: Dùng đinh hương 1.5g và nhục quế 3g đem cán bột mịn và dùng nước điều thành dạng hồ dán. Đem dán lên rốn của trẻ.
- Bài thuốc chữa chứng nấc cụt: Dùng đinh hương 5g, tuyền phúc hoa, uất kim, mỗi loại 10g, thị đế 5 cái, đại giả thạch 15g đem sắc uống.
- Bài thuốc trị đau tim: Dùng đinh hương và quế tâm mỗi thứ 1 lượng, đem giã nhỏ và rây thành bột mịn. Uống trước bữa ăn, dùng với rượu nóng điều uống 1 chỉ.
- Bài thuốc trị đau răng: Dùng hậu phác, đinh hương mỗi thứ 4g, bạc hà 2g đem ngâm trong 15 phút với nước sôi. Lọc bỏ bã và dùng nước ngậm súc miệng.
10. Lưu ý
Đinh hương có thể gây ra một số tác dụng ngoại ý khi sử dụng:
- Tổn thương hô hấp
- Da bị kích ứng
- Co giật
- Trầm cảm
- Phù phổi
- Co thắt phế quản
Đinh hương còn có thể tương tác với một số thuốc chống đông máu. Bệnh nhân đang sử dụng nhóm thuốc này không nên tự ý kết hợp. Ngoài ra, phụ nữ mang thai hoặc đang cho con bú cũng không nên tùy tiện dùng dược liệu này.
Thông tin trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng trao đổi với bác sĩ nếu có ý định áp dụng các bài thuốc từ cây đinh hương.
XEM THÊM
- Cây đinh lăng: Đặc điểm, Thành phần hóa học & Tác dụng
- Cây hẹ: Công dụng, tính vị, tác dụng dược lý & bài thuốc
Giải đáp thắc mắc của độc giả cùng chuyên gia của chúng tôi!