Thuốc Lamivudine có tác dụng gì?

Thuốc Lamivudine thuộc nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng, kháng nấm, kháng virus và chống nhiễm khuẩn. Thuốc có tác dụng điều trị viêm gan siêu vi B mạn tính ở những bệnh nhân có độ tuổi từ 16. Ngoài ra thuốc còn được dùng trong điều trị viêm gan tiến triển theo chỉ định và hướng dẫn của bác sĩ chuyên khoa.

Thuốc Lamivudine
Thông tin cơ bản về thành phần, công dụng, liều dùng và những điều cần lưu ý khi sử dụng thuốc Lamivudine

  • Nhóm thuốc: Thuốc điều trị ký sinh trùng, kháng nấm, kháng virus và chống nhiễm khuẩn
  • Tên khác: Lamivudin
  • Tên biệt dược: Avudine, Hivuladin 100mg, Epivir

Thông tin về thuốc Lamivudine

Dạng bào chế

Viên bao phim, viên nén bao phim, viên nang, dung dịch uống.

Thành phần

Thuốc Lamivudine được bào chế từ hoạt chất Lamivudin và lượng tá dược vừa đủ trong một viên thuốc, lọ dung dịch uống.

Công dụng

Thuốc Lamivudine có tác dụng điều trị viêm gan B mạn tính ở những bệnh nhân có độ tuổi từ 16 và có bằng chứng sao chép của virus gây bệnh viêm gan siêu vi B (HBV). Ngoài ra thuốc còn có tác dụng ngăn ngừa và khắc phục tình trạng viêm gan tiến triển kèm theo một số điều kiện sau:

Chống chỉ định

Thuốc Lamivudine chống chỉ định với những người quá mẫn cảm với hoạt chất Lamivudin hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.

XEM THÊM: Người Bị Viêm Gan B Mạn Tính Sống Được Bao Lâu? Nên Làm Gì?

Cách dùng và liều lượng

Cách dùng

Uống trọn 1 viên với một cốc nước đầy. Không nên bẻ đôi hoặc tán nhuyễn thuốc trước khi dùng và không nhai thuốc trước khi nuốt. Bởi điều này có thể làm thay đổi hoạt động chữa bệnh của thuốc.

Đối với dung dịch uống, không nên pha loãng thuốc với nước hoặc dung dịch khác trước khi dùng. Có thể sử dụng thuốc cách bữa ăn hoặc trong bữa ăn.

Liều lượng

Tùy thuộc vào tình trạng sức khỏe, liều dùng thuốc Lamivudine ở mỗi người không giống nhau.

Liều dùng thuốc cho bệnh nhân từ 16 tuổi trở lên

  • Liều đề nghị: Dùng 100mg/lần/ngày.

Liều dùng thuốc cho bệnh nhân bị suy thận có độ thanh thải creatinin dưới 50ml/phút

Bệnh nhân cần được giảm liều theo sự hướng dẫn của bác sĩ chuyên khoa.

Liều dùng thuốc Lamivudine
Liều dùng thuốc Lamivudine

Lưu ý

Người bệnh cần sử dụng thuốc theo chỉ định và sự hướng dẫn của bác sĩ bởi thời gian điều trị tối ưu vẫn chưa được xác định một cách rõ ràng.

Người bệnh cần cân nhắc thay đổi liều dùng hoặc ngưng sử dụng thuốc trong những trường hợp sau:

  • Bệnh nhân nữ mang thai trong thời gian chữa bệnh
  • Trong thời gian điều trị, bệnh nhân có dấu hiệu không dung nạp thuốc
  • Chắc chắn có sự chuyển dạng HBsAg và/hoặc HBeAg huyết thanh được chứng minh và khẳng định ở bệnh nhân có hệ miễn dịch bình thường
  • Bệnh nhân cần cân nhắc ngưng sử dụng thuốc trong trường hợp thuốc Lamivudine không thể mang lại hiệu quả điều trị đối với bạn theo đánh giá của bác sĩ. Cụ thể như nồng độ ALT huyết thanh trở về giá trị trước khi chữa bệnh hoặc tình trạng sức khỏe, bệnh tình trở nên xấu đi được thể hiện trên mô học gan

Nếu ngưng sử dụng thuốc, người bệnh cần thường xuyên đến bệnh viện để được theo dõi định kỳ giúp phát hiện bằng chứng khi bệnh viêm gan tái phát.

Trong quá trình điều trị, bệnh nhân cần được theo dõi sự phù hợp của cơ thể đối với thuốc Lamivudine.

Dược động học của thuốc Lamivudine không bị tác động và không bị ảnh hưởng đáng kể bởi rối loạn chức năng gan. Chính vì thế bệnh nhân bị suy gan không cần điều chỉnh liều dùng thuốc trừ trường hợp có kèm theo suy thận.

Bảo quản

Thuốc Lamivudine nên được giữ tại những nơi khô mát.

Những điều cần lưu ý khi sử dụng thuốc Lamivudine

Khuyến cáo khi dùng

Trước khi đưa thuốc Lamivudine vào quá trình điều trị, người bệnh cần lưu ý những điều sau đây:

Chú ý đề phòng

  • Gan to, nhiễm acid lactic và nhiễm mỡ mức độ nặng: Cần đặc biệt thận trọng khi sử dụng thuốc Lamivudine ở những bệnh nhân đã biết hoặc nghi ngờ có nguy cơ liên quan đến bệnh gan. Tuy nhiên vẫn phải chú ý đến những bệnh nhân không nằm trong viện nguy cơ.
  • Những điểm khác biệt quan trọng giữa xét nghiệm HIV, các sản phẩm có chứa hoạt chất Lamivudin và nguy cơ xuất hiện loại HIV đột biến có khả năng kháng thuốc: Hàm lượng Lamivudin trong thuốc và công thức bào chế không thích hợp cho việc chữa bệnh ở những bệnh nhân vừa bị nhiễm HIV vừa bị nhiễm HBV.
  • Bệnh tăng lên sau khi điều trị viêm gan: Sau khi ngưng sử dụng thuốc Lamivudine, có sự gia tăng của bệnh (sự tái xuất hiện ADN của HBV sau khi ngưng chữa bệnh, tồn tại sự gia tăng của ALT huyết thanh). Hầu hết những rủi ro và các biến cố dường như tự hạn chế. Tuy nhiên một vài tường hợp đã được báo cáo là gây chết.
  • Viêm tụy: Sau khi chữa bệnh với thuốc Lamivudine, một vài trường hợp được báo cáo là viêm tụy. Đặc biệt là những bệnh nhi nhiễm HIV và đã được điều trị bằng Nucleosid trước đó.

Thận trọng lúc dùng

  • Trong thời gian chữa bệnh với thuốc Lamivudine, bệnh nhân cần được một vài bác sĩ có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực chữa bệnh viêm gan siêu vi B mạn tính xem xét, theo dõi và đánh giá.
  • Sau khi ngưng sử dụng thuốc Lamivudine, người bệnh có nguy cơ bị viêm gan tái phát. Khi tái phát, tình trạng sức khỏe của người bệnh có thể nghiêm trọng hơn ở những bệnh nhân bị bệnh gan mất bù. Chính vì thế người bệnh cần thường xuyên đến bệnh viện để được theo dõi định kỳ trên lâm sàng. Đồng thời đánh giá thử nghiệm chức năng gan (bilirubin và nồng độ ALT) ít nhất 4 tháng để tìm bằng chứng chứng minh bệnh viêm gan siêu vi B tái phát.
  • Chưa có thông tin về sự lây truyền virus gây bệnh viêm gan siêu vi B từ phụ nữ mang thai sang con trong thời gian chữa bệnh với thuốc Lamivudine. Tuy nhiên người bệnh vẫn nên tuân thủ theo phương pháp tiêm phòng virus gây bệnh viêm gan thông thường đã được bác sĩ khuyến cáo cho nhũ nhi.
  • Thuốc Lamivudine vẫn chưa được chứng minh mang đến sự an toàn và tính hiệu quả ở những bệnh nhi dưới 2 tuổi, những bệnh nhân bị nhiễm hai cả hai loại HCB và HBV, bệnh nhân gấy ghép gan, những người bị viêm gan delta hoặc HIV.
  • Chưa có thông tin chứng minh thuốc Lamivudine làm ảnh hưởng đến khả năng vận hành máy móc và lái xe của bệnh nhân.
  • Những nghiên cứu ở thỏ và chuột cho thấy thuốc Lamivudine không có khả năng tác động và gây quái thai. Tuy nhiên phụ nữ mang thai không nên sử dụng thuốc trừ trường hợp thật sự cần thiết hoặc những lợi ích mà thuốc mang lại cao hơn bất kỳ rủi ro nào xuất hiện ở thai nhi. Hãy báo ngay với bác sĩ nếu bạn mang thai trong thời gian chữa bệnh với thuốc Lamivudine
  • Khi đang sử dụng thuốc Lamivudine, phụ nữ không nên cho con bú.
Khuyến cáo khi dùng thuốc Lamivudine
Người bệnh không nên cho con bú khi đang sử dụng thuốc Lamivudine

Tác dụng phụ

Trong thời gian chữa bệnh với thuốc Lamivudine, người bệnh có thể gặp phải một vài tác dụng phụ sau:

  • Cơ thể mệt mỏi
  • Nhiễm trùng đường hô hấp
  • Đau và khó chịu ở bụng
  • Đau đầu
  • Buồn nôn và nôn ói
  • Tiêu chảy
  • Gan to
  • Nhiễm acid lactic
  • Gan nhiễm mỡ mức độ nặng
  • Viêm tụy
  • Bệnh trầm trọng hơn sau khi điều trị
  • Xuất hiện chủng virus đột biến đi kèm với việc giảm bớt tính đáp ứng trong điều trị và giảm tính nhạy cảm đối với thuốc.

Người bệnh cần đến bệnh viện để kiểm tra hoặc báo ngay với bác sĩ chuyên khoa khi cơ thể mắc phải một trong những tác dụng phụ nêu trên.

Tương tác thuốc

Khả năng tương tác thuốc thấp do quá trình chuyển hóa, hầu như thải trừ thuốc hoàn toàn qua thận dưới dạng không đổi và gắn với protein huyết tương hạn chế.

Thuốc Lamivudine được thải trừ chủ yếu dựa vào cơ chế tác động và bài tiết chủ động cation hữu cơ. Vì thế cần xem xét khả năng tương tác giữa Lamivudine với những loại thuốc khác khi sử dụng đồng thời. Đặc biệt là các loại thuốc có đường thải trừ chính và bài tiết chủ động thông qua thận. Đồng thời thông qua hệ thống vận chuyển cation hữu cơ như Trimethoprim. Ranitidin, Cimetidin và một số loại thuốc khác chỉ thải trừ một phần bằng cơ chế này. Cho thấy chúng không tương tác với Lamivudine.

Không nên sử dụng phối hợp thuốc Lamivudine cùng với thuốc Zalcitabin và những thuốc được thải trừ chủ yếu qua đường hoạt hóa anion hữu cơ hoặc được lọc bởi tiểu cầu thận.

Sự tương tác thuốc không diễn ra ở Lamivudine, Cytochrom P-450 và những loại thuốc dùng phối hợp. Hiện tượng tương tác thuốc chỉ xảy ra với Trimethoprim và Ganciclovir (làm yếu hoạt tính kháng HIV).

Tương tác thuốc Lamivudine
Thuốc Lamivudine có khả năng tương tác với một vài loại thuốc khác gây nguy hiểm

Quá liều

Việc sử dụng thuốc Lamivudine liều rất cao không gây độc tính ở những cơ quan trong thí nghiệm với động vật. Có một số phản ứng phụ do uống thuốc quá liều ở người nhưng không có trường hợp tử vong nào được báo cáo.

Trong trường hợp sử dụng thuốc quá liều, bệnh nhân cần được theo dõi. Đồng thời áp dụng những biện pháp điều trị hỗ trợ thông thường khi cần thiết. Bác sĩ có thể chỉ định phương pháp lọc máu cho bệnh nhân bởi Lamivudin có thể thẩm phân được.

Thông tin cơ bản về thành phần, công dụng, liều dùng và những điều cần lưu ý khi sử dụng thuốc Lamivudine trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, không phải tư vấn chuyên môn. Để đảm bảo an toàn, người bệnh chỉ nên sử dụng thuốc theo chỉ định và hướng dẫn liều dùng từ bác sĩ chuyên khoa. Người bệnh không được sử dụng thuốc bừa bãi để tránh gây nguy hiểm và mắc phải những rủi ro không mong muốn.

THÔNG TIN HỮU ÍCH

Hiểu hơn về viêm gân gót chân và cách điều trị

Viêm gân gót chân hay viêm gân Achilles là hiện tượng đau nhức ở gót chân xảy ra do gân Achilles nối...

Đau dây chằng khớp háng: Nguyên nhân và cách xử lý

Đau dây chằng khớp háng là một tổn thương phổ biến. Tình trạng này có thể do các bệnh lý...

tìm hiểu về bệnh viêm gân vôi hóa ở vai

Biểu hiện viêm gân vôi hóa ở vai và cách điều trị

Viêm gân vôi hóa ở vai là một trong những nguyên nhân phổ biến nhất gây ra tình trạng đau...

Viêm gân bánh chè gây đau đầu gối phải làm thế nào?

Viêm gân bánh chè là tình trạng tổn thương gân nối giữa xương bánh chè và xương chày do chấn...

Viêm gân là gì? – Vị trí thường gặp, triệu chứng và cách điều trị

Viêm gân là căn bệnh phổ biến thường gặp ở các vận động viên thể thao. Trong hầu hết các...

Giải đáp thắc mắc của độc giả cùng chuyên gia của chúng tôi!

Ths.BS Nguyễn Thị Tuyết Lan
Nguyên Trưởng khoa khám bệnh - BV YHCT trung ương

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *