Xích thược (mẫu đơn đỏ): Công dụng và một số bài thuốc
Xích thược (mẫu đơn đỏ) là dược liệu quý có nguồn gốc từ y học Trung Hoa. Với khả năng tán tà, hành huyết và chỉ thống, dược liệu này được áp dụng để chữa các chứng huyết nhiệt, ung nhọt gây đau, viêm tuyến tiền liệt và rối loạn kinh nguyệt.
Tìm hiểu về dược liệu xích thược
1. Tên gọi, phân nhóm
- Tên gọi khác: Xuyên xích thược, thược dược
- Tên dược: Radix paeoniae Rubra
- Tên khoa học: Paeonia lactiflora Pall
- Họ: Mao lương (danh pháp khoa học: Ranunculaceae)
2. Đặc điểm sinh thái
Mô tả:
Xích thược hay còn gọi là mẫu đơn đỏ (khác với bạch thược – mẫu đơn trắng). Mẫu đơn đỏ là cây thân thảo sống lâu năm, chiều cao trung bình từ 50 – 80cm. Lá cây mọc so le, thường mọc thành cụm (mỗi cụm có từ 2 – 3 lá kép), phiến lá hình trái xoan ngọn giáo, chiều rộng khoảng 4cm, chiều dài từ 8 – 12cm.
Hoa mẫu đơn rất to, đường kính khoảng 10 – 12cm, mọc đơn, có mùi hương tương tự như hoa hồng. Quả có 3 – 5 noãn.
Phân bố:
Mẫu đơn đỏ sống chủ yếu ở vùng núi cao, nhiệt độ mát, phân bố chủ yếu ở Trung Quốc và Nhật Bản. Hiện nay, thảo dược này đã được trồng ở một số địa phương nước ta như Lạng Sơn và Cao Bằng.
3. Bộ phận dùng, thu hái, chế biến, bảo quản
Bộ phận dùng: Chủ yếu sử dụng rễ, tuy nhiên một số trường hợp vẫn dùng lá và hạt của cây.
Thu hái: Chỉ thu hái ở cây từ 4 năm tuổi trở lên. Lá thu hoạch vào tháng 4 – 5 hằng năm, rễ được thu hái vào tháng 8 – 10.
Chế biến: Đem lau sạch lông trên lá, thái nhỏ và phơi/ sấy cho khô. Rễ thì loại bỏ rễ con, cạo bỏ vỏ ngoài và đồ lên cho chín. Sau đó đem phơi khô hoàn toàn và dùng dần. Ngoài ra, xích thược còn được chế biến theo nhiều cách khác:
- Ủ mềm rồi thái mỏng, tẩm rượu/ giấm sao vàng (theo Trung Y).
- Đem rễ rửa sạch sau đó ủ cho mềm, đem thái lát mỏng và sấy. Hoặc bào thành lát, tẩm rượu trong 2 giờ rồi sao lên (theo Kinh nghiệm Việt Nam).
Bảo quản: Tránh nơi ẩm thấp, cần đậy kín và để chỗ thoáng nhằm tránh nấm và mọt.
4. Thành phần hóa học
Mẫu đơn đỏ có chứa các thành phần hóa học như đường, acid benzoic, tannin, tinh bột, nhựa, Paeoniflorin,… Tuy nhiên nồng độ acid benzoic trong xích thược lại thấp hơn so với bạch thược.
5. Tác dụng dược lý
Theo nghiên cứu dược lý hiện đại:
- Tác dụng chống co thắt cơ trơn: Thực nghiệm cho thấy dược liệu có khả năng chống co thắt tử cung, ruột và dạ dày nên có khả năng giảm cơn đau.
- Hạ sốt và kháng viêm: Thành phần Paeoniflorin trong dược liệu có tác dụng giảm thân nhiệt và cải thiện sưng viêm.
- Tác dụng kháng khuẩn: Xích thược có khả năng kháng các khuẩn gây bệnh thông thường như thương hàn, E. coli, trực khuẩn ho gà, liên cầu khuẩn dung huyết, virus cúm, virus đường ruột, trực khuẩn lỵ, phó thương hàn, khuẩn mủ xanh, tụ cầu khuẩn, phế cầu khuẩn, Herpes và một số loại vi nấm.
- Tác dụng chống đông máu: Dược liệu này có khả năng chống ngưng tập tiểu cầu và làm giãn động mạch vành nên chống hình thành cục máu đông.
- Tác dụng hỗ trợ điều trị ung thư: Phối hợp xích thược với hóa trị làm tăng tác dụng của những loại thuốc này.
Theo y học cổ truyền:
- Tác dụng hoạt huyết, chỉ thống, lương huyết và giải độc tiêu ung.
- Xích thược có năng lực hành huyết, tán tà (theo Hoàng Cung Tú).
- Xích thược tả Can hỏa và tác ác huyết.
6. Tính vị
Xích thược có vị đắng, chua và tính hơi hàn.
7. Qui kinh
Qui vào phần huyết của kinh Can.
8. Liều dùng, cách dùng
Xích thược được dùng ở dạng thuốc sắc, tán bột làm hoàn,… dùng riêng lẻ hoặc kết hợp với một số dược liệu khác. Mỗi ngày dùng từ 4 – 10g.
9. Bài thuốc
Xích thược có khả năng chỉ thống, lương huyết, tán tà,… nên được áp dụng để chữa các chứng huyết nhiệt, ung nhọt sưng đau,…
- Bài thuốc trị thổ huyết và chảy máu cam: Dùng rễ của mẫu đơn đỏ tẩm rượu sao và sắc uống.
- Bài thuốc trị sốt do nhiệt tà ngoại sinh xâm nhập: Đem xích thược, mẫu đơn bì và sinh địa hoàng bằng lượng nhau, sắc uống.
- Bài thuốc trị mất kinh, rối loạn kinh nguyệt: Dùng xuyên khung, hồng hoa, đào nhân, mẫu đơn đỏ và đương quy bằng lượng nhau, sắc uống.
- Bài thuốc trị mụn nhọt: Đem sắc kim ngân hoa, mẫu đơn đỏ và liên kiều.
- Bài thuốc trị đau thắt ngực do bệnh mạch vành: Dùng đơn sâm 40g, xuyên khung 20g, giáng hương 20g, hồng hoa 20g với xích thược 20g, tán thành bột mịn. Sau đó chia thành 3 lần, dùng hết trong ngày. Duy trì bài thuốc trong 4 tuần.
- Bài thuốc trị chảy máu cam: Dùng xích thược tán nhỏ, mỗi lần dùng từ 6 – 8g.
- Bài thuốc trị xương khớp đau nhức, lịch tiết phong và chân tay phù: Dùng hải đông bì 80g, đương quy 80g, phụ tử 40g, tỳ giải 40g, xích thược 80g, đào nhân 20g, phòng kỷ 80g, quế tâm 120g và xuyên khung 40g. Đem các vị tán thành bột mịn, mỗi lần dùng 20g bột sắc cùng với sinh khương 6g. Uống thuốc khi còn ấm, dùng khi đói.
- Bài thuốc trị bạch đới và băng huyết: Dùng hương phụ và xích thược bằng lượng nhau, sau đó tán nhỏ. Mỗi lần dùng 6 – 8g, ngày dùng 2 lần. Duy trì bài thuốc trong 4 – 5 ngày cho dứt điểm bệnh.
- Bài thuốc trị nôn/ đại tiện ra máu: Dùng a giao 80g, chích thảo 40g, hoàng cầm 40g, sinh địa 160g, xích thược 40g, bạch truật 40g, đương quy 40g, phụ tử 40g. Đem các vị tán thành bột mịn, mỗi lần dùng 20g với rượu ấm, uống khi đói.
- Bài thuốc chữa chứng tích khối: Dùng hồng hoa, đương quy, đào nhân, cam thảo, đan bì, xuyên khung mỗi thứ 12g, ngũ linh chi 8g, xích thược 8g, huyền hồ 8g, chỉ xác 6g và hương phụ 10g. Đem sắc uống, mỗi ngày dùng 1 thang.
- Bài thuốc trị viêm tiền liệt tuyến mãn tính: Dùng mẫu đơn đỏ 20g, bại tương thảo 20g, vương bất lưu hành 8g, trạch lan 8g, nhũ hương 8g, bồ công anh 40g, đào nhân 8g, đơn sâm 8g, xuyên luyện tử 8g. Đem sắc uống, mỗi ngày dùng 1 thang.
- Bài thuốc trị liệt nửa người: Dùng sinh hoàng kỳ 100g, xích thược 8g, xuyên khung 8g, hồng hoa 8g, đương quy vỹ 12g, địa long 4g, đào nhân 8g. Đem sắc nước uống.
- Bài thuốc trị ung nhọt mới mưng mủ: Dùng bạch chỉ 12g, cam thảo 8g, quy vỹ 12g, nhũ hương 8g, phòng phong 8g, bối mẫu 12g, chích xuyên sơn giáp 12g, thiên hoa phấn 12g, tạo giác thích 12g, mẫu đơn đỏ 12g, một dược 8g, trần bì 8g, kim ngân hoa 20g. Đem các vị sắc với 1 nửa nước 1 nửa rượu.
- Bài thuốc trị tâm phế mạn: Dùng cao xích thược, mỗi lần uống 10g cho đến khi khỏi.
- Bài thuốc trị gãy xương: Dùng nga truật 8g, đào nhân 8g, thổ miết trùng 8g, nghệ vàng 12g, xích thược 8g, xuyên khung 8g, hồng hoa 8g, quy vĩ 12g, ô mai 12g. Đem các vị sắc nước uống, phối hợp với việc bó bột để giúp xương liền nhanh.
- Bài thuốc trị tiểu tiện đau buốt: Dùng đào nhân 20g, hồng hoa 12g, mẫu đơn đỏ 20g, đan sâm 12g. Đem sắc uống, ngày dùng 1 thang.
- Bài thuốc trị loét dạ dày: Dùng bồ hoàng 4g, xuyên luyện tử 20g, xích thược 12g, ô tặc cốt 20g, diên hồ sách 12g, đào nhân 8g. Đem sắc uống.
- Bài thuốc trị gan nóng, mắt đỏ: Dùng hán phòng kỷ 12g, kinh giới 12g, cúc hoa 12g, xích thược 12g, phòng phong 12g, đương quy 12g, cam thảo sống 4g. Đem các vị sắc với 1 nửa nước 1 nửa rượu.
- Bài thuốc trị nhọt sưng ở vú: Dùng mẫu đơn đỏ 16g, đan sâm 20g với bạch chỉ 12g. Đem các vị nghiền mịn, trộn với mỡ lợn và sáp ong vàng, luyện thành cao. Mỗi lần dùng 1 ít thoa lên nhọt.
10. Kiêng kỵ
- Huyết hư nhưng không bị ứ trệ không nên dùng xích thược.
- Xích thược phản lê lô, vì vậy không nên sử dụng đồng thời.
Thông tin về dược liệu xích thược trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo. Trước khi áp dụng bài thuốc từ dược liệu này, vui lòng tham khảo ý kiến người có chuyên môn.
Có thể bạn quan tâm
- Cây hàm ếch có tác dụng gì? Cách sử dụng
- Cây nở ngày đất: Công dụng và các bài thuốc thường dùng
Giải đáp thắc mắc của độc giả cùng chuyên gia của chúng tôi!