Bài thuốc quý từ phòng kỷ và một số lưu ý khi sử dụng
Phòng kỷ là một vị thuốc quý chế biến từ rễ cây phòng kỷ được sử dụng trong các bài thuốc đông y. Nó có tác dụng chữa trị một số chứng bệnh như phong thấp, cao huyết áp, mụt nhọt, tiểu tiện không thông…
1. Tên gọi, chủng loại
- Tên gọi khác: Phấn phòng kỷ, hán phòng kỷ.
- Tên khoa học: Stephania tetrandra.
- Họ: Cây thuộc họ Tiết dê có pháp danh khoa học là Menispermaceae.
2. Đặc điểm sinh thái
Mô tả
Cây phòng kỷ là một loại cây thân leo sống lâu năm có phần rễ phình to thành củ. Thân cây mềm có chiều dài từ 2,5 – 4m, vỏ cây có màu xanh nhạt nhưng ở phần gốc thì có màu hơi đỏ.
Lá cây mọc so le có dạng hình tim có chiều dài và chiều rộng tương đương nhau từ 4 – 6cm. Cả hai mặt của lá đều có lông mịn, mặt trên có màu xanh lục, mặt dưới ngả màu hơi xám. Lá có cuống dài gần bằng chiều dài của lá.
Rễ cây thường có hình dạng cong queo. Bề ngoài có màu vàng, bên trong có màu trắng xám. Rễ cây rất nặng và rắn chắc, có mùi nhẹ vị hơi đắng.
Hoa nhỏ mọc thành từng tán đơn. Quả hạch hình cầu, hơi dẹt, khi chín có màu đỏ. Mùa hoa thường có vào tháng 5 -6, mùa quả thường từ tháng 7 – 9.
Phân bố
Trên thế giới cây mọc chủ yếu ở các khu vực miền núi, trên các sườn núi với rừng cây bụi và cây thân thảo ở các tỉnh của Trung Quốc như Chiết Giang, An Huy, Hồ Bắc, Hồ Nam…
Tại Việt Nam cây chưa được tìm thấy.
3. Bộ phận dùng, thu hái, chế biến, bảo quản
- Bộ phận được sử dụng: rễ cây được sử dụng làm dược liệu.
- Thu hái: vào mua thu khoảng tháng 9 -10 người ta sẽ đi đào lấy những rễ cây to, chắc.
- Chế biến: rễ cây sau khi được đào về sẽ đem đi rửa thật sạch để loại bỏ đất cát, cạo bỏ vỏ ngoài rồi ngâm nước cho mềm. Sau đó, đem đi cắt thành từng lát dày chừng 5 – 20cm để phơi hoặc sấy khô.
- Bảo quản: để tránh dược liệu bị mối mọt, ẩm mốc bạn nên bảo quản ở nơi khô ráo, thoáng mát.
4. Thành phần hóa học
Thành phần hóa học chủ yếu là các alcaloid như tetrandrin, demethyltetrandrin, fangchinoline, menisine, menisidine, cyclanoline và tinh dầu.
5. Tính vị, quy kinh
Cây có vị đắng, cay tính hàn. Quy kinh vào bàng quang, thận, tỳ.
6. Tác dụng dược lý
Theo nghiên cứu dược lý hiện đại
Nhờ thành phần alcaloid mà dược liệu có tác dụng giúp hạ huyết áp một cách nhanh chóng. Ngoài ra, theo Trung Dược Học phòng kỷ còn có một số tác dụng sau đây:
- Tác dụng giãn mạch vành, làm tăng lưu lượng máu ở mạch vành, làm giảm lượng tiêu hao oxy của cơ tim, chống rối loạn nhịp tim.
- Tetradine có tác dụng chống viêm, giảm đau và chống dị ứng.
Theo y học cổ truyền
Tác dụng: lợi tiểu tiêu thũng, khu phong chỉ thống.
Công dụng: chữa trị các bệnh như thủy thũng, thấp cước khí, tiểu tiện không thông, thấp chẩn, nhọt độc, phong thấp tê đau.
7. Liều lượng và cách sử dụng
Mỗi ngày dùng từ 6 – 10g thuốc ở dạng sắc nước uống hoặc tán bột. Khi dùng thường sẽ được kết hợp với một số bài thuốc khác.
8. Bài thuốc từ phòng kỷ
Trị viêm khớp sưng đau
- Bài thuốc 1: dùng các dược liệu sau: phòng kỷ 12g, bạch truật 12g, sinh khương 12g, bạch linh đều 12g, cam thảo 9g, ô đầu 6g, quế chi 3g. Đem tất cả các dược liệu trên đi sắc nước uống.
- Bài thuốc 2: phòng kỷ 15g, ý dĩ nhân 15g, mộc qua 9g, ngưu tất 9g đem đi sắc nước để uống.
- Bài thuốc 3: phòng kỷ 10g, tằm sa đều 10g, uy linh tiên 12g, kê huyết đằng 15g đem đi sắc nước uống.
Trị phù thũng, tiểu bí
- Bài thuốc 1: phòng kỷ 10g, bạch truật đều 10g, hoàng kỳ 16g, cam thảo 5g đem đi sắc nước uống.
- Bài thuốc 2: phòng kỷ 10g, phục linh 10g, hoàng kỳ 10g, quế chi 10g, cam thảo 6g đem đi sắc nước để uống.
Trị chứng nhiệt tý (thấp khớp cấp)
Ngâm phòng kỷ với rượu trong vòng 20 ngày, sau đó đem ra uống mỗi lần từ 10 – 20ml, ngày uống từ 2 – 3 lần. Mỗi liệu trình sử dụng trong vòng 10 ngày. Thời gian điều trị là 3 – 6 liệu trình, mỗi lần cách nhau 4 – 5 ngày.
9. Lưu ý khi sử dụng phòng kỷ
Trong quá trình sử dụng phòng kỷ để điều trị bệnh bạn nên lưu ý những điều sau đây:
- Đây là một vị thuốc đắng hàn, dễ gây nên tổn thương tỳ vị nên không được dùng cho những người bị tỳ vị vốn hư, âm hư và không có chứng thấp nhiệt.
- Ngoài hán phòng kỷ thì còn một dược liệu nữa có tên là quảng phòng tỷ, loại này chứa một lượng axit aristolochic có thể gây ngộ độc nghiêm trọng đến thận thậm chí gây tử vong nên người dùng nên thận trọng khi sử dụng.
- Khi dùng bạn nên phân biệt với các loại cây như mộc phòng kỷ, quảng phòng kỷ để tránh bị nhầm lẫn.
Trên đây là một số thông tin về dược liệu phòng kỷ, nếu bạn muốn sử dụng nó để chữa bệnh hãy hỏi ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia y tế trước khi dùng.
Có thể bạn quan tâm
- Hy thiêm có tác dụng gì? Các bài thuốc trị bệnh
- Cây dây đau xương: Công dụng và bài thuốc trị bệnh
Giải đáp thắc mắc của độc giả cùng chuyên gia của chúng tôi!