Liều dùng Đại hoàng và những bài thuốc chữa bệnh
Đại hoàng còn có tên gọi khác là Hoàng lương, Tướng quân, hỏa sâm, Phu như, thuộc họ Rau Râm (danh pháp khoa học: Polygonaceae). Dược liệu có tác dụng thông kinh, phá đàm thực, lợi đại tiểu trường. Vì thế dược liệu thường được dùng trong điều trị huyết ứ kết khối ở vùng bụng, nôn ra máu, tiêu viêm ứ…
Tên gọi, phân nhóm
- Tên gọi khác: Hỏa sâm, Phu như (theo Ngô Phổ Bản Thảo), Hoàng lương (theo Bản Kinh), Tướng quân (theo Lý Thị Dược Lục), Vô thanh hổ, Phá môn, Cẩm trang hoàng (theo Hòa Hán Dược Thảo), Thiệt ngưu đại hoàng (theo Bản Thảo Cương Mục), Sanh quân, Đản kết, Cẩm vân, Xuyên quân, Sanh cẩm vân, Chế cẩm vân, Chế quân, Sanh đại hoàng, Xuyên cẩm văn, Xuyên văn, Thượng quản quân, Tây khai phiến, Cẩm văn đại hoàng, Thượng tướng quân, Thượng tương hoàng (theo Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển)
- Tên khoa học: Rheum palmatum Baill.
- Tên tiếng Trung: 大黄
- Thuộc họ: Rau Râm (danh pháp khoa học: Polygonaceae).
Đặc điểm sinh thái
1. Mô tả
Đại hoàng thuộc loại cây thảo sống lâu năm. Thân cây có hình trụ, bên trong rỗng, bên ngoài nhẵn, có chiều cao khoảng 1m. Cây có rễ phình tạo thành củ có màu vàng, sẫm, có mùi thơm và hơi hăng. Lá mộc so le, phiến lá hình tim có kích thước to bằng cái quạt. Mép lá có hình răng thưa và sâu, đầu lá nhọn. Hình dạng của mép lá tương tự như chia thùy nông không đều. Lá có cuống dài. Dược liệu có hoa màu tím mọc thành chùm. Có quả bế ba cạnh. Ở Trung Quốc Đại hoàng Rhem palmatum Baill còn được gọi là Chưởng diệp đại hoàng.
Ngoài Chưởng diệp đại hoàng, người ta còn sử dụng hai loại cây khác gồm: Đường cổ đặc đại hoàng (Rheum tanguticum Maxim. Et Regel – Rheum palmatum L. var Tanguticum Maxim) và Dược dụng Đại hoàng (Rheum officinale Baill). Hai loại cây này cũng được gọi là Đại hoàng.
Thân rễ còn được gọi là củ xuất hiện với chiều dài khoảng 5 – 17cm, chiều rộng khoảng 4 – 10cm. Dược liệu có khoanh tròn hoặc có bề dày khoảng 2 – 4cm. Trên mặt dược liệu có bụi màu vàng đẹp, thơm và rất chắc cứng. Cắt ra trơn nhánh, khi cắn dính vào răng là tốt. Tùy theo từng loại, có loại thịt khô ít dầu, có loại mềm đầu có màu vàng đen. Loại có dầu nhiều bóng là tốt (theo Dược Tài Học).
2. Phân bố
Ở nước ta, dược liệu phải nhập từ Trung Quốc hoặc một số quốc gia khác thuộc Châu Âu để sử dụng. Tuy nhiên người ta thường cho loại dược liệu mọc ở Trung Quốc là tốt hơn. Vì dược liệu là một loại cây nhập nội nên chúng cần được trồng ở những nơi có vùng núi cao tương tự như Sa Pa thì mới có thể thu hoạch được. So với mặt nước biển, dược liệu thường phân bố ở những vùng cao trên 1 km và có khí hậu ẩm mát. Dược liệu Đại hoàng được trồng bằng cách gieo hạt.
Bộ phận dùng, thu hái, chế biến và bảo quản
Bộ phận dùng: Thân và rễ Đại hoàng (Radix et Rhizoma Rhei)
Thu hái: Sau 3 năm, vào tháng 9 và tháng 10 thì có thể thu hoạch được
Chế biến:
- Đào cả cây sau đó cắt bỏ phần rễ non, thân chồi. Lấy củ cạo vỏ ngoài, mang đi rửa sạch. Để nguyên củ hoặc dùng dao bổ đôi để phơi cho mau khô. Lưu ý không nên dùng dao sắc thiết để loại bỏ phần vỏ ngoài. Bởi nếu làm như vậy sẽ khiến củ Đại hoàng thành củ màu đen.
- Mang nguyên củ ngâm trong nước lạnh. Sau khi vớt dược liệu ủ vải bố ướt trong 2 – 3 ngày. Khi đó phần lõi giữa mềm thì bào hoặc thái lát mỏng, mang phơi khô. Khi cần có thể dùng Đại hoàng sống sao với rượu, sao đến khi cháy đen hoặc chưng.
- Dùng dược liệu phiến thêm rượu, mang đi chưng mấy lần là có thể sử dụng (theo Dược Tài Học).
- Ngâm dược liệu với nước đến khi mềm thì lấy ra thái thành phiến và mang đi phơi khô. Sao với rượu, sao thành than, dùng sống hoặc hấp chế (theo Đông Dược Học Thiết Yếu).
- Mang dược liệu chưng với rượu đến nát. Sau đó mang đi phơi nắng, tán thành bột. Trộn dược liệu với mật làm thành viên, phơi khô (theo Trung Dược Đại Từ Điển).
Bảo quản: Để dược liệu tại nơi khô ráo, nên phơi khô và đậy kỹ bởi dược liệu rất dễ đổi màu và bị sâu mọt. Vào mỗi mùa hè thỉnh thoảng mang đi phơi lại.
Thành phần hóa học
Thành phần hóa học của dược liệu Đại hoàng gồm:
Theo Tiêu Bồi Căn, Dược Học Học Báo 1980, 15 (1): 35
- Emodin
- Physcion
- Chrysophanol
- Rhein
- Aloe-Emodin.
Theo Fairbairn J W và cộng sự, Pharm Weekbl, 1965, 100: 1493
- Emodin-8-O-Glucoside
- Chrysophanol-1-O-Glucoside
- Rhein-8-O-Glucoside
- Chrysophanol-8-O-Glucoside
- Emodin-1-O-Glucoside
- Physcion-8-O-Glucoside
- Aloe-Emodin-8-O-Glucoside.
Theo Sơn Ngạn Kiều, Nhật Bản Sinh Dược Học Hội Đệ 31 Hồi Niên Hội Yếu Chỉ Tập 1984: 12
- Rheinoside A, B, C, D.
Theo Lemli J và cộng sự, Planta Med, 1964, 12 (1): 107
- Reindin A, B, C
- Sennoside A, B, C, D
- Palmidin A, B, C
- Sennidin A, B, C.
Tác dụng dược lý
1. Theo nghiên cứu dược lý hiện đại
Theo Chinese Hebral Medicine
- Tác động làm cho trương lực ở đoạn chính giữa và đoạn cuối của đại trường tăng. Tác động làm nhu động rộng tăng. Tuy nhiên dược liệu không gây trở ngại cho tiểu trường trong việc hấp thu các chất dinh dưỡng. Tuy nhiên dược liệu chứa chất Tanin nên sau khi bị tiêu chảy thường xuất hiện táo bón. Chất Anth raquinone của dược liệu gây tiêu chảy.
- Tác dụng lợi tiểu, làm giảm Cholesterol máu trong thí nghiệm với thỏ bị tăng Cholesterol, bảo vệ gan.
- Ức chế sự sinh trưởng tế bào ung thư của Melanoma nhờ thành phần Emodin và Rhein. Ngoài ra dược liệu còn giúp ức chế tế bào ung thư gan kèm tình trạng trướng nước ở bụng, ung thư vú.
Theo Trung Dược Học
- Tác dụng lợi mật: Nước sắc của dược liệu làm giãn cơ vòng Oddi dẫn đến mật bài tiết. Đồng thời làm tăng co bóp túi mật
- Tác dụng cầm máu: Dược liệu giúp cầm máu, giúp mao mạch giảm tính thẩm thấu, rút ngắn thời gian đông máu, thành mạch được cải thiện độ bền, làm mạch máu co thắt tăng, kích thích tủy xương tạo tiểu cầu, tăng Fibrinogene trong máu. Thành phần có khả năng cầm máu trong dược liệu chủ yếu là Chrysophanol.
- Tác dụng kháng khuẩn: Dược liệu chứa dẫn chất của Anthraquinone – một thành phần ức chế vi khuẩn chủ yếu. Vì thế dược liệu có khả năng kháng khuẩn rộng, đặc biệt là phó thương hàn, trực khuẩn thương hàn, kiết lỵ, song cầu khuẩn lậu, tụ cầu, liên cầu, trực khuẩn bạch cầu. Ức chế một số loại virus và nấm gây bệnh.
- Tác dụng hạ áp: Dược liệu có khả năng gây hạ áp trong thí nghiệm với chó gây mê. Liều nhỏ của dược liệu giúp tim ếch được kích thích. Liều lớn có tác dụng ngược lại hoặc ức chế.
2. Theo y học cổ truyền
Dược liệu Đại hoàng có tác dụng:
Khứ hủ sinh tân, đãng địch trường vị, thông lợi thủ y cốc, an hòa ngũ tạng, điều trung, hóa thực (theo Bản Kinh).
Phá ứ, tả tiện thông tiện (theo Trung Dược Học).
Thông kinh, phá đàm thực, luyện ngũ tạng, lợi thủy thũng, súc thực, lãnh nhiệt tích tụ, lợi đại tiểu trường (theo Dược Tính Bản Thảo).
Chủ trị
- Nôn ra máu
- Chảy máu cam
- Cuồng táo do thực quả
- Tiêu viêm ứ, bỏng nóng
- Kết tích ở trường vị do thực nhiệt
- Kinh huyệt bế
- Huyết ứ kết khối ở vùng bụng.
Tính vị
Tính hàn, vị đắng (theo Sách Bản Kinh).
Đại hàn, không độc (theo Sách Danh Biệt Lục).
Qui kinh
Qui vào kinh Can, Tỳ, Vị, Tâm, Đại tràng.
Nhập túc thái âm, thủ túc quyết âm, ngũ kinh huyết phần, thủ túc dương minh (theo Sách Bản Thảo Cương Mục).
Liều dùng và cách dùng
1. Liều dùng
Dùng 4 – 20 gram/ngày. Nếu tán bột nên giảm liều dùng. Dùng ngoài sử dụng liều tùy ý.
2. Cách dùng
Tẩm, sao để dược liệu có tác dụng trị huyết bế.
Dùng sống làm thuốc giúp tả hạ thanh nhiệt (theo Phương Pháp Bào Chế Đông Dược).
Bài thuốc
Với thành phần hóa học và tác dụng dược lý đa dạng, dược liệu Đại hoàng được sử dụng trong nhiều bài thuốc chữa bệnh.
- Bài thuốc từ Đại hoàng điều trị các chứng lạ gây ra bởi đàm sinh, ăn vào là nôn ói do có đàm trong ngực: Dùng 40 gram dược liệu, 10 gram cam thảo (chích) rửa sạch cho vào nồi sắc với một tô nước đến khi còn lại nửa tô. Uống ngay khi còn ấm. Có thể cho hà thiên cao vào làm hoàn sẽ tốt hơn.
- Bài thuốc từ Đại hoàng điều trị táo bón, trường vị có thực nhiệt (Đại Thừa Khí Khang – Thương Hàn Luận): Dùng 10 – 15 gram dược liệu, 8 gram chỉ thực, 8 gram hậu phác rửa sạch, sắc thuốc. Chắt lấy nước hòa với 10 gram mang tiêu. Uống 1 lần/ngày.
- Bài thuốc từ Đại hoàng điều trị táo bón, trường vị có thực nhiệt (Tiểu Thừa Khí Thang – Thương Hàn Luận): Dùng 10 – 15 gram dược liệu, 6 – 8 gram chỉ thực, 6 – 8 gram hậu phác rửa sạch, sắc thuốc. Chắt lấy nước uống.
- Bài thuốc từ Đại hoàng điều trị chảy máu mũi, nôn ra máu, tâm khí bất túc: Dùng 80 gram dược liệu, 40 gram hoàng cầm, 40 gram hoàng liên. Sau khi rửa sạch cho thuốc vào nồi sắc với 3 chén nước đến khi còn 1 chén. Chắt nước thuốc và uống ngay khi còn ấm.
- Bài thuốc từ Đại hoàng điều trị táo bón, bụng đau do trương ung: Dùng 12 gram dược liệu, 12 gram đào nhân, 12 gram đông qua tử, 16 gram mẫu đơn bì, 12 gram mang tiêu. Sắc thuốc cùng với 600ml nước lọc. Uống 1 thang/ngày.
- Bài thuốc từ Đại hoàng điều trị bụng dưới đau như cắt, sản hậu ứ huyết, huyết trệ, kinh bế: Dùng 12 gram dược liệu, 4 gram miết trùng, 12 gram đào nhân. Sắc thuốc cùng với 3 chén nước còn 1 chén. Uống 1 thang/ngày.
- Bài thuốc từ Đại hoàng điều trị đau xóc lên, nôn ra máu: Dùng 40 gram Xuyên Đại hoàng tán thành bột. Khi cần lấy 4 gram bột thuốc sắc với 1 chén nước sinh địa. Uống 1 – 2 lần/ngày.
- Bài thuốc từ Đại hoàng điều trị bệnh nói sảng: Dùng 200 gram Xuyên Đại hoàng thái nhỏ. Cho dược liệu vào chảo sao hơi đỏ rồi tán thành bột. Dùng lạp tuyết thủy 5 thang nấu đến khi cô đặc lại như cao. Mỗi lần lấy nửa muỗng cà phê thuốc uống với nước lọc. Uống 2 – 3 lần/ngày.
- Bài thuốc từ Đại hoàng điều trị chân đau, lưng đau do phong khí: Dùng 80 gram dược liệu thái nhỏ như con cờ. Trộn thuốc với một ít sữa, cho vào chảo sao khô, không để đen. Khi cần lấy 8 gram thuốc sắc cùng với 3 lát gừng và 3 chén nước lớn. Chắt lấy phần nước và uống lúc đói. Sau khi uống thấy cơ thể xổ ra vật dơ như mũi thì hết đau.
- Bài thuốc từ Đại hoàng điều trị phong nhiệt tích ẩn bên trong, tức đầy, hóa đờm dãi, tiêu thực, dẫn huyết, hòa khí: Dùng 160 gram dược liệu, một nửa khiên ngưu tử để sao, một nửa khiên ngưu tử để sống, tất cả 160 gram mang đi tán bột. Trộn thuốc với vật làm viên có kích thước bằng hạt ngô đồng. Uống 10 viên/lần với nước lọc. Bệnh nặng hơn thì tăng thành 20 viên/lần. Có thể dùng tạo giáp nấu cao, sau đó hòa với thuốc bột để làm viên.
- Bài thuốc từ Đại hoàng điều trị đàm gây ra trăm thứ bệnh, chỉ trừ tiêu chảy, trước và sau khi có thai cấm dùng (Cổn Đàm Hoàn): Mang dược liệu tẩm rượu chưng chín, sắc mỏng và phơi khô 320 gram. Dùng thêm 20 gram trầm hương, 320 gram sinh hoàng cầm, 80 gram thanh mộc thạch, 80 gram diêm tiêu. Cho tất cả vị thuốc vào nồi, lấy đất sét trét kín. Đốt thuốc cho đỏ lên rồi nghiền thành bột 80 gram. Tán bột tất cả vị thuốc trên, lấy nước làm viên có kích thước bằng hạt ngô đồng. Bình thường uống 10 – 20 viên, nặng uống 50 – 60 viên, nhẹ hoặc chậm uống 70 – 80 viên, uống 120 viên khi cần gấp, uống với nước nóng. Sau khi uống thuốc nằm yên không cử động để trục đàm trệ ở thương tiêu. Uống thuốc ngày đầu ra hết bào bột, ngày thứ hai ra nhớt dãi. Nếu bệnh chưa khỏi thì uống tiếp.
- Bài thuốc từ Đại hoàng điều trị rong kinh, xích bạch đới, kinh huyết không thông, các chứng lâm, tiêu ra máu: Dùng 1 cân Cẩm vân đại hoàng chia thành 4 phần. 1 phần mang ngâm với 1 chén đồng tiện và 8 gram muối ăn để qua đêm, thái mỏng và phơi khô. 1 phần mang tẩm cùng với 1 chén rượu ngon trong 1 ngày, bào mỏng, dùng 35 hạt ba đậu nhân sao với thuốc. Sau khi ba đậu nhân vàng thì bỏ đi chỉ lấy Đại hoàng. 1 phần ngâm cùng với 1 chén nước. Sau đó nấu với 160 gram hồng hoa trong một đêm, thái mỏng, phơi khô. 1 phần dùng cùng 4 lượng đương quy, cho thuốc vào một chén giấm nhạt và tẩm trong một đêm. Phơi khô, bỏ đương quy đi, thái thành lát mỏng, phơi khô tiếp. Mang tất cả tán bột, rót thêm mật trộn đều làm thành viên có kích thước to bằng hạt ngô đồng. Uống 50 viên/ngày cùng với rượu ấm khi đói.
- Bài thuốc từ Đại hoàng điều trị các loại bệnh hiểm nghèo, bệnh ở tâm phúc: Dùng 40 gram dược liệu, 40 gram ba đậu, 40 gram can khương rửa sạch, tán thành bột. Rót mật vào cùng, trộn đều, quết một ngàn chày rồi tạo thành viên có kích thước bằng hạt đậu nhỏ. Uống 3 viên/lần. Trẻ con chạm vía làm tâm bụng căng đau như dùi châm, chết lăn qua, cấm khẩu, thở gấp, dao cắt dùng rượu hoặc nước ấm uống thêm 3 viên nữa. Mửa ra, bụng chuyển sôi, tiêu là tốt.
- Bài thuốc từ Đại hoàng điều trị bụng căng đầy, có hòn cục, bỉ khối: Dùng 400 gram dược liệu tán thành bột, thêm 2 muỗng mật ong, 3 thăng giấm trộn đều. Cho vào nồi và nấu lên để làm viên có kích thước bằng hạt ngô đồng lớn. Uống cùng với nước gừng sống 30 viên/lần.
- Bài thuốc từ Đại hoàng điều trị sườn tích khối: Dùng nửa cân phong hóa thạch hôi tán bột, sao chín, để nguội. Thêm 40 gram bột dược liệu sao cho chín. Thêm 20 gram bột quế tẩm sao qua. Cho giấm gạo vào để tạo thành cao. Phết thuốc vào vải, dán lên những vị trí bị đau. Hoặc dùng 80 gram dược liệu, 40 gram phác tiêu tán thành bột. Tỏi rửa sạch, đâm nhuyễn trộn với thuốc để dán. Có thể gia thêm 40 gram a ngùy.
- Bài thuốc từ Đại hoàng điều trị đại tiểu tiện không thông, tích tụ lâu ngày không khỏi, bụng sình căng đau, ăn không tiêu, có cảm giác như cái gì thốc lên trái tim: Dùng 80 gram dược liệu, 80 gram bạch thược tán thành bột, trộn thêm hồ để làm thành viên có kích thước to bằng hạt ngô đồng. Uống 40 viên/lần x 3 lần/ngày.
- Bài thuốc từ Đại hoàng điều trị tỳ tích, cam tích: Dùng 120 gram Cẩm vân đại hoàng tán thành bột. Cho dược liệu vào nồi đất cùng với 1 chén giấm, nấu với lửa nhỏ để tạo thành cao. Bỏ thuốc trên miếng ngói để phơi nắng và phơi sương 3 ngày đêm, sau đó nghiền nát. Dùng 40 gram lưu hoàng, 40 gram quan quế chi tán nhuyễn. Dùng 2 gram thuốc ở trẻ nhỏ, 6 gram thuốc ở người lớn, uống thuốc với nước cơm. Dùng cháo trắng nửa tháng, kiêng đồ ăn sống lạnh.
- Bài thuốc từ Đại hoàng điều trị trẻ nhỏ bị loa lịch, bụng sình, sài đầu phát sinh nhiều biến chứng: Dùng 360 gram dược liệu, sau khi bỏ vỏ cho vào cối giã nát, tán thành bột. Lấy gạo và 3 thăng rượu ngon cho vào bát sành. Mang thuốc nấu cách thủy để tạo thành cao. Nắn thành viên to bằng hạt ngô. Trẻ dưới 3 tuổi uống 7 viên/lần/ngày.
- Bài thuốc từ Đại hoàng điều trị nóng ở trẻ nhỏ: Dùng dược liệu nướng chín và 40 gram hoàng cầm tán thành bột mịn. Luyện mật tạo thành viên có kích thước bằng hạt mè lớn. Uống 5 – 10 viên/ngày với mật.
- Bài thuốc từ Đại hoàng điều trị tích nhiệt, cốt chưng, vàng ốm dần dần: Dùng 4 phần dược liệu cho vào nồi sắc cùng với 6 chén nước đồng tiện đến khi còn 4 chén. Chắt nước, bỏ bã, chia thành 2 lần uống trong ngày, uống lúc đói.
- Bài thuốc từ Đại hoàng điều trị lâm chứng, xích bạch trọc: Dùng dược liệu tán thành bột, mỗi lần dùng 6 phân. Soi thủng một lỗ ở trứng gà, cho thuốc vào, dùng muỗng khuấy đều và chưng cho chín. Ăn lúc đói 1 – 2 lần/ngày.
- Bài thuốc từ Đại hoàng điều trị chứng lỵ giai đoạn đầu: Dùng dược liệu nướng chín và 12 gram đương quy, 40 gram cho người khỏe mạnh. Sắc lấy nước uống để đi ngoài.
- Bài thuốc từ Đại hoàng điều trị tướng hỏa bí kết: Dùng 40 gram dược liệu, 20 gram khiên ngưu tán thành bột. Mỗi lần lấy 12 gram bột thuốc uống cùng với rượu khi có quyết lãnh hoặc uống với mật khi không có quyết lãnh.
- Bài thuốc từ Đại hoàng điều trị lỵ mót rặn: Dùng 40 gram dược liệu rửa sạch ngâm cùng với rượu trong nửa ngày. Cho thuốc vào nồi sắc uống cho đi cầu.
- Bài thuốc từ Đại hoàng điều trị suyễn đột ngột muốn chết, nôn ói dãi nhớt, không nói được: Dùng 20 gram dược liệu, 20 gram nhân sâm cho vào nồi sắc cùng với 2 chén nước đến khi còn 1 chén. Chắt nước thuốc và uống nóng.
- Bài thuốc từ Đại hoàng điều trị đàn bà huyết tích đau: Dùng 40 gram dược liệu và rượu 2 thăng cho vào nồi nấu thật sôi. Uống để đi ngoài.
- Bài thuốc từ Đại hoàng điều trị sản hậu ra huyết khối: Dùng 40 gram dược liệu tán bột cho vào nồi cùng với nửa thăng giấm ngon để nấu thành cao. Để nguội bớt làm thành viên có kích thước bằng hạt ngô đồng. Uống 5 viên/lần với giấm nóng.
- Bài thuốc từ Đại hoàng điều trị đàn bà âm hộ đau: Dùng 40 gram dược liệu và 1 thăng giấm sắc lấy nước uống.
- Bài thuốc từ Đại hoàng điều trị thấp nhiệt, chóng mặt: Dùng dược liệu sao với rượu và tán thành bột. Uống 8 gram thuốc/lần cùng với nước trà.
- Bài thuốc từ Đại hoàng điều trị não bị nhiệt ở trẻ nhỏ, thường muốn nhắm mắt: Dùng 0,4 gram dược liệu ngâm cùng với 3 chén nước để qua một đêm. Trẻ 1 tuổi uống nửa chén, dư thuốc thì bôi lên đầu đến khô thì bôi tiếp.
- Bài thuốc từ Đại hoàng điều trị amidan viêm có mủ cấp tính: Dùng 25 – 30 gram dược liệu ở trẻ nhỏ, 50 gram ở người lớn sắc lấy nước uống 1 lần/ngày.
- Bài thuốc từ Đại hoàng điều trị chứng lipit huyết cao: Dùng cồn chiết xuất Đại hoàng làm thành viên 0,25 gram. Uống 3 viên/lần/ngày vào sáng sớm. Sử dụng liên tục trong 3 tuần.
- Bài thuốc từ Đại hoàng điều trị tai biến mạch máu não: Dùng 12 gram dược liệu, 10 gram mang tiêu hòa uống, 9 gram chỉ thực hoặc hậu phác, 6 gram cam thảo. Cho vào nồi sắc thuốc còn 200ml, chia thành 2 lần uống trong ngày.
- Bài thuốc từ Đại hoàng điều trị viêm tuỵ cấp: Dùng 30 – 60 gram Sinh đại hoàng sắc thành thuốc uống. Cách 1 – 2 giờ uống 1 lần đến khi bụng hết đau.
- Bài thuốc từ Đại hoàng điều trị suy thận mãn tính: Dùng 30 – 60 gram dược liệu sống hoặc 20 gram dược liệu đã sao, 30 gram mẫu lệ đã nung, 20 gram bồ công anh. Cho thuốc vào nồi cùng 1,5 lít nước sắc còn 600 – 800ml nước. Thụt lưu đại trường 1 lần/ngày. 2 lần/ngày với bệnh nặng.
- Bài thuốc từ Đại hoàng điều trị bị đánh đập sưng đau: Dùng bột dược liệu cho vào giấm, trộn đều, bôi vào vết thương.
- Bài thuốc từ Đại hoàng điều trị bỏng: Dùng dược liệu tán bột trộn đều với dầu mè. Thoa thuốc vào vị trí bị bỏng lửa, bỏng do nước sôi hoặc sưng tấy do chứng nhiệt.
Kiêng kỵ
- Phụ nữ mang thai, phụ nữ trong thời kỳ sinh đẻ hoặc thời kỳ có thai không nên dùng Đại hoàng
- Cơ thể suy nhược cần cẩn thận khi sử dụng dược liệu
- Bón do huyết ứ và bón người già cấm dùng dược liệu.
Chú ý
- Không nên sắc vị thuốc này quá lâu. Khi sắc thuốc được rồi người bệnh mới bỏ vào uống.
Bài viết trên đây là thông tin cơ bản về dược liệu Đại hoàng và các bài thuốc chữa bệnh. Tuy nhiên những thông tin này chỉ mang tính chất tham khảo. Để đảm bảo an toàn và tính hiệu quả, người bệnh nên tham khảo ý kiến và thực hiện những bài thuốc theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên khoa.
Giải đáp thắc mắc của độc giả cùng chuyên gia của chúng tôi!