Ung thư cổ tử cung là gì? Dấu hiệu và cách điều trị
Ung thư cổ tử cung là một trong những bệnh lý có tỷ lệ tử vong cao ở phụ nữ. Bệnh có diễn biến âm thầm, do đó hầu hết bệnh nhân khó nhận biết ngay từ giai đoạn đầu. Việc phát hiện càng muộn sẽ càng nguy hiểm tính mạng người bệnh. Vì thế, chị em phụ nữ nên chủ động thăm khám định kỳ và áp dụng các biện pháp phòng tránh.
Ung thư cổ tử cung là gì?
Theo thống kê cho thấy, trên thế giới cứ trung bình 2 phút có một phụ nữ tử vong vì ung thư cổ tử cung. Còn tại nước ta, mỗi ngày có khoảng 7 người tử vong do chứng bệnh này và ghi nhận thêm 14 ca ung thư cổ tử cung mới.
Ung thư cổ tử cung là một trong những chứng bệnh có mức độ nguy hiểm cao. Trong số 100 ngàn người thì có khoảng 20 người phụ nữ mắc phải căn bệnh này. Đối tượng người bệnh thường ở độ tuổi ngoài 35, tuy nhiên hiện nay số lượng bệnh nhân là thanh thiếu niên có xu hướng gia tăng.
Chuyên gia lý giải rằng, ung thư cổ tử cung hình thành khi những tế bào cổ tử cung phát triển không bình thường về kích thước. Điều này khiến cho cổ tử cung xuất hiện những khối u. Có 4 giai đoạn phát triển bệnh từ lúc virus HPV xâm nhập cho đến khi tế bào ung thư phát triển và di căn.
Mặc dù vậy, một số trường hợp bệnh nhân có những bước tiến triển bệnh không đầy đủ cả 4 giai đoạn. Trong đó, vài người bệnh ghi nhận ung thư chỉ tiến triển đến giai đoạn 2 hoặc 3.
Nếu phát hiện càng sớm, khả năng điều trị sẽ càng cao. Đặc biệt là phát hiện ngay từ khi bệnh vừa hình thành. Lúc này, việc tiêu diệt các tế bào ung thư dễ dàng hơn. Ngược lại, khi bệnh đã chuyển sang giai đoạn muộn, điều trị sẽ khó khăn, nguy cơ tử vong cao.
Nguyên nhân gây ung thư cổ tử cung
Ung thư cổ tử cung hình thành liên quan mật thiết với một chủng virus gọi là HPV. Chúng lây truyền chủ yếu thông qua đường quan hệ tình dục, gây u nhú ở người với hơn 120 chủng khác nhau. Riêng bệnh ung thư cổ tử cung, loại gây bệnh thường là HPV 16 và 18.
Bên cạnh đó, một số yếu tố tác động làm gia tăng tỷ lệ mắc ung thư ở phụ nữ có thể kể đến như:
- Quan hệ tình dục không lành mạnh: Nữ giới quan hệ tình dục quá sớm, quan hệ không lành mạnh, nhiều bạn tình,…là một trong những nguyên nhân khiến virus HPV có điều kiện lây lan. Đây là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây nên chứng bệnh này.
- Thói quen hút thuốc lá: Phụ nữ thường xuyên hút thuốc lá hoặc tiếp xúc với khói thuốc lá mỗi ngày có tỷ lệ bị ung thư cao. Chất độc trong khói thuốc có thể phá hủy những tế bào khỏe mạnh bên trong cổ tử cung. Đồng thời, chúng thúc đẩy quá trình hình thành những tế bào bất thường, làm gia tăng nguy cơ mắc bệnh cho phụ nữ.
- Suy yếu hệ miễn dịch: Thông thường, phụ nữ có sức đề kháng kém sẽ dễ dàng bị virus HPV xâm nhập, gây hại. Nhất là trường hợp người đang bị bệnh HIV hoặc đối tượng bệnh nhân phải dùng thuốc có tác dụng làm ức chế, suy giảm hệ miễn dịch.
- Mang thai và sinh con sớm: Ngoài những yếu tố kể trên, bệnh ung thư cổ tử cung có thể xuất hiện ở những chị em sinh con trước 17 tuổi. Bởi vì giai đoạn này, bộ phận sinh sản, sinh dục của nữ giới chưa hoàn thiện, việc mang thai và sinh con có thể khiến cho những tế bào ở cổ tử cung phát triển không bình thường. Đồng thời, vấn đề vệ sinh, chăm sóc vùng kín hậu sản không đảm bảo càng khiến cho nữ giới gia tăng nguy cơ mắc phải căn bệnh này.
- Do tâm lý: Những người thường xuyên chịu áp lực, căng thẳng, stress dễ bị rối loạn nội tiết tố. Ung thư cổ tử cung có thể hình thành và diễn biến âm thầm dưới tác động của yếu tố tâm lý. Do đó, chuyên gia cảnh báo, chị em phụ nữ nên thư giãn, để cơ thể được nghỉ ngơi, thoải mái, hạn chế áp lực giúp phòng tránh các vấn đề về nội tiết, sức khỏe sinh sản.
- Sử dụng nhiều thuốc ngừa thai: Một trong những yếu tố có thể dẫn đến ung thư cổ tử cung là chị em phụ nữ uống quá nhiều thuốc ngừa thai, nhất là loại ngừa thai khẩn cấp. Mặc dù là một trong những biện pháp phòng tránh thai phổ biến hiện nay, tuy nhiên việc lạm dụng thuốc có thể gây ra tác dụng phụ không mong muốn cho cơ thể phụ nữ. Trong đó, tình trạng phát triển bất thường những tế bào cổ tử cung là một trong những hệ lụy có thể xảy ra, dẫn đến bệnh ung thư nguy hiểm.
- Đã từng mắc bệnh lây nhiễm đường tình dục: Phụ nữ từng bị bệnh lậu, giang mai, sùi mào gà,…có nguy cơ mắc bệnh ung thư cổ tử cung nếu không điều trị đúng phương pháp. Các chứng bệnh này làm cho hệ miễn dịch của nữ giới suy giảm, tạo điều kiện cho HPV xâm nhập vào tử cung, gây bệnh.
Trên đây là một trong số nhiều yếu tố tác động đến cơ thể nữ giới, làm rối loạn nội tiết, hormone và hình thành các tế bào ác tính. Để điều trị bệnh được thuận lợi, bác sĩ sẽ tìm hiểu nguyên nhân và đưa ra hướng giải quyết phù hợp cho từng đối tượng.
Dấu hiệu nhận biết ung thư cổ tử cung
Bên cạnh ung thư vú, ung thư buồng trứng, ung thư cổ tử cung là một trong 3 bệnh lý có tỷ lệ gây tử vong cao. Chị em không nên chủ quan khi nhận thấy cơ thể có những dấu hiệu lạ. Bởi, so với hai chứng bệnh còn lại, việc phát hiện ung thư cổ tử cung càng sớm thì người bệnh có tỷ lệ điều trị khỏi càng cao.
Tuy nhiên, do bệnh diễn biến khá âm thầm, triệu chứng không rõ ràng khiến cho nhiều người nhầm lẫn, khó nhận biết. Vì thế, bác sĩ khuyến khích phụ nữ nên định kỳ thăm khám sức khỏe, thực hiện tầm soát và tiêm ngừa để hạn chế nguy cơ mắc bệnh ung thư cổ tử cung.
Một số dấu hiệu bất thường có thể là cảnh báo bệnh ung thư. Khi chị em nhận thấy vùng kín có triệu chứng lạ nên chủ động thăm khám y tế. Cụ thể như:
Ra máu âm đạo bất thường
Xuất huyết âm đạo không trong chu kỳ kinh nguyệt có thể là triệu chứng của các vấn đề phụ khoa khác. Tuy nhiên cũng không thể loại trừ khả năng đây là dấu hiệu cảnh báo ung thư cổ tử cung giai đoạn sớm.
Tình trạng chảy máu có thể diễn ra khi chị em quan hệ tình dục. Máu xuất hiện không nằm trong chu kỳ kinh nguyệt bình thường. Ngoài ra, một số trường hợp, chảy máu âm đạo xuất hiện khi phụ nữ đi vệ sinh hoặc sau khi đã mãn kinh,…Lúc này, máu ra ít, đồng thời không có biểu hiện bất thường nào.
Bất thường ở khí hư
Khí hư bình thường sẽ có kết cấu sệt và dai như lòng trắng trứng gà. Chúng có màu trắng trong, đôi khi hơi đục nhưng không gây ngứa ngáy, có mùi tanh nhẹ hoặc không có mùi. Tuy nhiên, ở một số phụ nữ, khí hư có màu sắc lạ như xám, xanh, vàng,…kèm theo mùi hôi tanh, lẫn máu có thể là dấu hiệu ung thư cổ tử cung. Chị em nên thăm khám khi nhận thấy khí hư có biểu hiện bất thường như trên.
Đau rát khi hoạt động động tình dục
Âm đạo bị đau rát khi quan hệ, đôi khi xuất huyết nhẹ có thể là dấu hiệu của nhiều vấn đề phụ khoa. Trong đó có thể kể đến như viêm nhiễm cổ tử cung, viêm lộ tuyến, âm đạo…Ngoài ra, đây cũng có thể là dấu hiệu của bệnh ung thư cổ tử cung.
Nữ giới không nên chủ quan khi thấy cơ thể có dấu hiệu bất thường này. Nếu không sớm phát hiện, ung thư cổ tử cung có thể gây ra nhiều hệ lụy cho sức khỏe, thậm chí là đe dọa tính mạng. Do đó, chị em nên chủ động thăm khám phụ khoa và can thiệp khắc phục càng sớm càng tốt.
Đau lưng, đau xương chậu
Vùng bụng dưới, lưng dưới, xương chậu xuất hiện những cơn đau bất thường bên cạnh tình trạng xuất huyết âm đạo, thay đổi ở khí hư có thể là dấu hiệu cảnh báo bệnh ung thư. Đây là một trong những tình trạng mà bệnh nhân ung thư cổ tử cung giai đoạn đầu có thể phải trải qua.
Những cơn đau xuất hiện âm ỉ, đôi khi dữ dội khiến cho người bệnh vô cùng khó chịu. Đặc biệt là khi chúng xuất hiện ngoài chu kỳ kinh nguyệt bình thường. Do đó, nếu bạn thấy vùng lưng dưới, vùng chậu có những cơn đau bất thường, nên chủ động thăm khám phụ khoa để tìm hiểu nguyên nhân và điều trị sớm.
Kinh nguyệt bất thường
Bình thường, một chu kỳ kinh nguyệt ở nữ giới là từ 28 – 32 ngày. Mỗi đợt hành kinh thường từ 3 – 5 ngày. Tuy nhiên thời gian cũng có thể chênh lệch 1 – 2 ngày. Chị em không phải quá lo lắng nếu chu kỳ kinh vẫn diễn ra đều đặn.
Trường hợp bất thường là khi máu kinh xuất hiện sớm hoặc chậm hơn chu kỳ bình thường. Song song đó, ngày hành kinh có thể dài hơn, ngắn hơn, kèm theo sự thay đổi bất thường ở lượng máu kinh.
Nguyên nhân gây nên tình trạng rối loạn kinh nguyệt có thể là do thói quen ăn uống hoặc chế độ sinh hoạt. Tuy nhiên, nhiều khả năng đây là triệu chứng của bệnh lý phụ khoa, trong đó có bệnh ung thư cổ tử cung.
Theo nghiên cứu, sự bất thường này có thể là dấu hiệu cảnh báo ung thư đã chuyển sang giai đoạn muộn. Do đó, chị em phụ nữ không nên chủ quan. Thay vào đó, nếu nhận thấy kinh nguyệt bất thường cần nhanh chóng đến gặp bác sĩ phụ khoa thăm khám, xét nghiệm để tìm hiểu nguyên nhân.
Khó thở
Khi ung thư cổ tử cung chuyển sang giai đoạn cuối, chị em phụ nữ cảm thấy khó thở. Biểu hiện này có thể cảnh báo đã có hiện tượng di căn của tế bào ung thư. Các cơ quan trong cơ thể bị ảnh hưởng, trong đó có phế quản. Người bệnh có thể bị suy hô hấp gây khó thở, hụt hơi.
Nếu bạn nhận thấy vùng kín có biểu hiện lạ, kèm theo triệu chứng này nên chủ động đến gặp bác sĩ. Tình trạng cảnh báo mức độ nguy hiểm cao, nếu không điều trị có nguy cơ đe dọa tính mạng. Bác sĩ sẽ dựa vào tình trạng của người bệnh để đưa ra hướng điều trị phù hợp, hạn chế rủi ro không mong muốn.
Chân sưng đau
Ngoài những biểu hiện kể trên, người bị ung thư cổ tử cung có thể bị sưng đau hai chi dưới. Đây là một trong những tình trạng người bệnh ung thư ở giai đoạn cuối thường gặp phải. Bởi các khối u ở tử cung đã lớn dần, nằm chèn ép lên dây thần kinh, mạch máu khiến cho chân bị sưng, đau.
Bên cạnh những dấu hiệu này, một số bệnh nhân còn gặp phải tình trạng khó khăn khi đi tiểu, cơ thể thường xuyên mệt mỏi, có biểu hiện thiếu máu,…Người bệnh có thể nhầm lẫn ung thư với các vấn đề phụ khoa khác. Để xác định chính xác vấn đề đang gặp phải, chị em nên đến gặp bác sĩ chuyên khoa để được thăm khám và điều trị.
Ung thư cổ tử cung nguy hiểm không? Có chữa được không?
Ung thư cổ tử cung là một trong số bệnh lý ung thư gây tử vong hàng đầu ở nữ giới. Vì thế, đây là chứng bệnh nguy hiểm, cần sớm phát hiện và can thiệp kiểm soát. Tuy nhiên do diễn biến khá âm thầm nên người bệnh thường chỉ phát hiện khi ung thư đã ở giai đoạn muộn.
Khi đó, nếu không được điều trị, khối u có thể tiếp tục phát triển về kích thước, gây sức ép cho các cơ quan xung quanh, đặc biệt là khiến thận suy, phù chân hoặc thiếu máu,….Tế bào ung thư khi di căn có thể gây hại cho gan, phổi, xương,…Việc điều trị trở nên phức tạp và có nhiều rủi ro, hy vọng chữa khỏi rất thấp.
Đặc biệt, khi tế bào ung thư di căn rộng, bắt buộc bác sĩ phải xạ trị hoặc cắt bỏ toàn bộ tử cung, buồng trứng để kéo dài tiên lượng sống cho người bệnh. Khi đó, bệnh nhân sẽ mất hoàn toàn khả năng sinh con. Vì thế, ung thư cổ tử cung được cảnh báo là bệnh phụ khoa nguy hiểm, có tỷ lệ tử vong cao hiện nay.
Trường hợp phát hiện bệnh ở giai đoạn đầu, người bệnh vẫn có khả năng chữa khỏi bệnh. Theo đó:
- Người bệnh ở thể nhẹ, mới nhiễm HPV khả năng sống trên 5 năm có tỷ lệ cao, đến 98% trường hợp nếu được điều trị đúng phương pháp.
- Người bệnh ở giai đoạn 1, mới phát hiện ung thư có tỷ lệ sống trên 5 năm từ 80% cho đến 90%.
- Người bệnh ở giai đoạn 2, ung thư đang tiến triển nếu phát hiện và điều trị có thể kéo dài tiên lượng sống trên 5 năm từ 50% đến 60%.
- Người bệnh ở giai đoạn 3, ung thư chưa di căn có thể sống trên 5 năm nếu điều trị tốt, tỷ lệ ở giai đoạn này chỉ khoảng 25% đến 35%.
- Người bệnh phát hiện muộn, ở giai đoạn 4 ung thư đã di căn tỷ lệ sống trên 5 năm dưới 15%.
Số bệnh nhân được chẩn đoán ung thư cổ tử cung di căn xa thường không thể sống trên 5 năm. Những biến chứng của bệnh có mối nguy hiểm cao, có thể đe dọa nghiêm trọng cho sức khỏe và tính mạng của chị em phụ nữ. Do đó, phụ nữ nên chủ động phòng tránh và thăm khám sức khỏe định kỳ.
Phương pháp chẩn đoán ung thư cổ tử cung
Để chẩn đoán ung thư cổ tử cung, hiện nay các bác sĩ thường sử dụng biện pháp xét nghiệm Pap. Nếu phát hiện có tế bào bất thường, bác sĩ sẽ tiếp tục thực hiện các xét nghiệm cần thiết khác để chẩn đoán bệnh được chính xác hơn. Chẳng hạn như:
- Soi cổ tử cung: Bác sĩ sẽ dùng một kính nhỏ có ánh sáng, sau đó đưa vào và quan sát bên trong cổ tử cung.
- Sinh thiết khoét chóp: Gây tê cho người bệnh, lấy một mẫu mô bên trong cổ tử cung hình nón, sau đó quan sát mẫu dưới kính hiển vi. Tuy nhiên, khi làm thủ thuật này, người bệnh có thể bị chảy máu âm đạo trong khoảng 30 ngày.
Trường hợp đã chẩn đoán bệnh ung thư cổ tử cung, người bệnh sẽ được xét nghiệm, kiểm tra nhằm xác định giai đoạn bệnh. Một số biện pháp được thực hiện như:
- Kiểm tra bên trong tử cung, âm đạo, bộ phần trực tràng hoặc bàng quang. Trong lúc thực hiện thủ thuật kiểm tra, người bệnh được giảm đau.
- Xét nghiệm, phân tích mẫu máu để kiểm tra xương, máu, thận.
- Chụp cắt lớp, cộng hưởng từ hoặc X quang,…Hình ảnh thu được sẽ giúp bác sĩ xác định khối ung thư và mức độ lan rộng của chúng.
Sau khi đã có được kết quả chẩn đoán, bác sĩ sẽ đưa ra hướng điều trị phù hợp cho từng đối tượng người bệnh.
Các biện pháp điều trị ung thư cổ tử cung
Hiện nay, việc điều trị ung thư cổ tử cung thường được tiến hành theo 3 phương án là can thiệp phẫu thuật, hóa trị và xạ trị:
Phương pháp phẫu thuật
Trường hợp người bệnh phát hiện sớm chứng ung thư, khối u lúc này chưa phát triển lớn hoặc gây nhiều tổn thương ở tử cung và vị trí xung quanh. Bác sĩ có thể tiến hành phẫu thuật để loại bỏ khối u. Tuy nhiên, khả năng sinh sản có thể bị ảnh hưởng. Do đó, tùy thuộc vào nhu cầu của người bệnh mà bác sĩ sẽ tiến hành phẫu thuật bảo tồn hoặc không. Theo đó:
Phẫu thuật bảo tồn chức năng sinh sản: Thực hiện khi những khối u còn ở dạng khu trú, chưa có hiện tượng xâm lấn vào trong lớp tế bào đáy biểu mô trên bề mặt cổ tử cung. Đồng thời lúc này, tế bào ác tính chưa di căn vào hạch bạch huyết. Nếu bệnh nhân còn có ý định sinh con, bác sĩ thường áp dụng biện pháp cắt Leep hoặc sử dụng tia laser. Cụ thể:
– Cắt vòng dây điện Leep:
Người thực hiện sẽ sử dụng dao điện Leep để loại bỏ phần tử cung mang khối u của bệnh nhân theo dạng hình chóp nón. Cách tiến hành thường là:
- Người bệnh sẽ được gây mê hoặc gây tê, bác sĩ sẽ hướng dẫn người bệnh nằm ở tư thế phù hợp.
- Sau đó, bác sĩ sẽ cho vào âm đạo dụng cụ khám phụ khoa với hình dạng mỏ vịt để mở và quan sát cổ tử cung.
- Sử dụng vòng dây điện nóng hay còn gọi là dao Leep khoét chóp phần tử cung có khối u, loại bỏ ra ngoài cơ thể.
- Sát khuẩn âm đạo và đưa người bệnh đến phòng hồi sức sau phẫu thuật.
Với phương pháp này, người bệnh không phải tốn quá nhiều chi phí. Ngoài ra, thủ thuật sẽ không làm người bệnh mất quá nhiều máu, thời gian nằm viện hậu phẫu chỉ từ 1 đến 4 giờ có thể trở về nhà.
Sau khi thực hiện điều trị 7 ngày, bệnh nhân đã có thể sinh hoạt cá nhân như bình thường. Tuy nhiên, người bệnh nếu đang mắc phải chứng bệnh về tim mạch, tiểu đường, rối loạn máu khó đông hoặc người phụ nữ mang thai,…sẽ không được áp dụng phương pháp này.
– Phẫu thuật bằng tia laser:
Phương pháp này sử dụng một chùm tia laser nhiệt độ cao, tác động và loại bỏ khối u. Ngoài ra, trong lúc thực hiện, bác sĩ sẽ lấy một mẫu mô cổ tử cung để đi nghiên cứu, phân tích để phục vụ cho quá trình điều trị bệnh.
Sử dụng tia laser phẫu thuật ung thư cổ tử cung giai đoạn đầu cho phụ nữ là biện pháp đơn giản. Thời gian thực hiện nhanh chóng, tuy nhiên hiệu quả không cao. Đối với các khối u ở vị trí khó tiếp cận, việc loại bỏ hoàn toàn không khả quan. Một thời gian sau điều trị, người bệnh có thể bị tái phát ung thư.
Phẫu thuật không bảo tồn chức năng sinh sản: Trường hợp khối u đã lan rộng, có dấu hiệu biến chứng, di căn tới hạch bạch huyết hoặc cơ quan lân cận, bác sĩ phải phẫu thuật loại bỏ tử cung, buồng trứng. Khi đó, chị em phụ nữ phải chấp nhận việc mất đi khả năng sinh sản để bảo vệ an toàn tính mạng. Cụ thể:
– Phẫu thuật cắt tử cung:
Người bệnh có thể được chỉ định mổ nội soi hoặc mổ hở để loại bỏ tế bào ung thư, tùy thuộc vào kích thước và vị trí của khối u. Nếu khối u còn nhỏ, bác sĩ sẽ chỉ định nội soi nhằm hạn chế xâm lấn có thể người bệnh, giảm tình trạng mất máu khi phẫu thuật.
Với phương pháp nội soi, người bệnh thường mất 3 – 5 ngày nằm viện, sau đó có thể trở về nhà. Tuy nhiên, mổ hở sẽ mất nhiều thời gian hơn. Người bệnh phải lưu lại bệnh viện từ 1 tuần cho đến 10 ngày để theo dõi. Thông thường, đối tượng mổ hở là người có khối u lớn, nằm vị trí khó tiếp cận nội soi. Đồng thời, khối u lúc này đã di căn và ảnh hưởng đến những khu vực xung quanh.
– Phẫu thuật loại bỏ hoàn toàn tử cung:
Nếu trường hợp khối u đã phát triển lớn bác sĩ có thể chỉ định cắt bỏ cổ, thân hoặc một vài vùng liền kề để tránh ung thư lan rộng hơn như buồng trứng, ống dẫn trứng, vòi trứng,…Áp dụng cho bệnh nhân có biểu hiện bệnh chuyển biến xấu, có nguy cơ đe dọa tính mạng.
– Phẫu thuật cắt bỏ cơ quan vùng chậu:
Khối u lúc này đã lan rộng, tế bào ung thư có mặt tại các cơ quan như tử cung, âm đạo, buồng trứng, thậm chí là trực tràng, bàng quang. Bác sĩ bắt buộc phải cắt bỏ các cơ quan bị ảnh hưởng để bảo vệ tính mạng cho người bệnh.
Phương pháp xạ trị
Thông thường, nếu phát hiện bệnh ở giai đoạn đầu, nếu cần thiết bác sĩ sẽ chỉ định cho người bệnh xạ trị để điều trị ung thư cổ tử cung. Biện pháp này có thể thực hiện riêng lẻ hoặc kết hợp với phẫu thuật. Trường hợp ung thư đã phát triển, phương pháp xạ trị có thể kết hợp với hóa trị nhằm giảm tình trạng xuất huyết và đau đớn cho người bệnh.
Bác sĩ sẽ sử dụng một tia xạ, chiếu vào cơ thể. Máy chiếu xạ cơ thể được dùng ở bên ngoài hoặc đặt trong cơ thể người bệnh. Đôi lúc có thể phải áp dụng cả hai phương pháp này. Mỗi đợt điều trị có thể kéo dài trong 5 tuần cho đến 8 tuần.
Phương pháp hóa trị
Như đã đề cập, hóa trị có thể được thực hiện kết hợp với xạ trị để loại bỏ ung thư cổ tử cung. Ngoài ra, hóa trị cũng có thể được tiến hành sau khi phẫu thuật nhằm đảm bảo đã tiêu diệt được hết tế bào ung thư, tránh bệnh tái phát.
Phương pháp này được tiến hành thông qua việc sử dụng một dạng thuốc hóa trị, tiêm trực tiếp vào cơ thể người bệnh thông qua đường tĩnh mạch. Do dược tính mạnh, trong thời gian điều trị, người bệnh có thể gặp nhiều tác dụng phụ như rụng tóc, nhiệt miệng, cơ thể mệt mỏi,…
Điều trị ung thư cổ tử cung sẽ hiệu quả hơn nếu người bệnh được động viên, an ủi và nhận được sự chăm sóc từ người thân, bạn bè. Giữ tinh thần lạc quan, hạn chế lo âu, chú ý chế độ dinh dưỡng, sinh hoạt để góp phần cải thiện sức khỏe, tăng hiệu quả chữa bệnh.
Phòng tránh ung thư cổ tử cung
Ung thư cổ tử cung là bệnh phụ khoa nguy hiểm, nếu không điều trị kịp thời có thể đe dọa tính mạng người bệnh. Do đó, chuyên gia khuyến cáo phụ nữ nên chủ động phòng tránh, một số vấn đề như:
- Tiêm ngừa HPV: Nữ giới nên tiêm ngừa trong độ tuổi từ 9 – 26 tuổi, trước khi quan hệ tình dục sẽ tốt hơn để phòng tránh bệnh ung thư cổ tử cung. Đây là một trong những biện pháp phòng bệnh được nhiều người khuyến khích.
- Tầm soát ung thư: Thực hiện tầm soát ung thư, thăm khám phụ khoa định kỳ để sớm phát hiện ung thư cổ tử cung và những vấn đề phụ khoa khác. Kịp thời phát hiện ở giai đoạn đầu sẽ giúp bạn có nhiều hy vọng điều trị khỏi bệnh, bảo vệ sức khỏe sinh sản.
- Quan hệ tình dục an toàn: Có biện pháp phòng tránh thai an toàn, quan hệ tình dục tần suất vừa phải, chung thủy một bạn tình,…là một trong những biện pháp phòng ngừa viêm nhiễm phụ khoa được khuyến cáo hiện nay.
- Giữ vệ sinh vùng kín: Chăm sóc sức khỏe “cô bé”, giữ vùng kín sạch sẽ, khô thoáng. Vào những ngày hành kinh nên thay băng vệ sinh thường xuyên. Tránh quan hệ tình dục khi đang bị viêm nhiễm phụ khoa. Vệ sinh bộ phận sinh dục trước và sau khi quan hệ.
- Chế độ dinh dưỡng, sinh hoạt: Ăn uống đủ chất, hạn chế ăn những món chứa nhiều dầu mỡ, cay nóng, tránh sử dụng chất kích thích, rượu bia,…Sắp xếp thời gian làm việc, nghỉ ngơi hợp lý, giữ tinh thần thoải mái, hạn chế căng thẳng, stress làm rối loạn nội tiết tố. Luyện tập thể dục, thể thao nâng cao sức khỏe, sức đề kháng.
Ung thư cổ tử cung là một trong những bệnh lý có tỷ lệ tử vong cao. Do đó, chị em phụ nữ nên chủ động phòng tránh, thăm khám phụ khoa định kỳ để sớm nhận biết và điều trị. Phát hiện bệnh ở giai đoạn đầu sẽ có nhiều hy vọng chữa khỏi, hạn chế các rủi ro về sức khỏe.
Có thể bạn quan tâm:
Giải đáp thắc mắc của độc giả cùng chuyên gia của chúng tôi!