Thuốc Dexchlorpheniramine điều trị các triệu chứng dị ứng

Bài viết được tham vấn chuyên môn bởi Bác sĩ BÁC SĨ NGUYỄN THỊ NHUẦN – Khoa Y học cổ truyềnPhó Giám đốc chuyên môn Trung tâm Nghiên cứu và Ứng dụng Thuốc Dân Tộc – Cố vấn chuyên môn tại Trung tâm Thuốc dân tộc – Nguyễn Thị Định – Hà Nội

Dexchlorpheniramine là thuốc kháng histamine, được sử dụng để điều trị các triệu chứng dị ứng như hắt hơi, sổ mũi, chảy nước mũi, ngứa… của bệnh viêm mũi dị ứng, cảm lạnh thông thường. Dùng thuốc không đúng cách có thể gây ra nhiều tác dụng phụ cho người sử dụng. Do đó, việc nắm rõ các thông tin về loại thuốc này là điều cần thiết.

Thuốc Dexchlorpheniramine điều trị các triệu chứng dị ứng

  • Tên chung: Dexchlorpheniramine
  • Tên biệt dược: Dexclorpheniramin, Dexclorpheniramin 2
  • Nhóm thuốc: Thuốc kháng dị ứng, dùng trong các trường hợp quá mẫn.
  • Dạng thuốc: Viên nén, viên bao, viên nén bao đường

I/ Thông tin thuốc Dexchlorpheniramine

Trước khi sử dụng thuốc Dexchlorpheniramine, bạn cần nắm rõ các thông tin sau đây:

1. Thành phần

Dexchlorpheniramine maleate

2. Tác dụng

  • Mang lại tác dụng an thần khi sử dụng ở liều thông thường. Vì nó có thể kháng histamin, ức chế adrenalin ở thần kinh trung ương.
  • Ức chế adrenalin ở ngoại biên. Tác dụng này có thể làm ảnh hưởng đến động lực máu.
  • Kháng cholinergic: Đây chính là căn nguyên gây nên tác dụng ngoại ý ở ngoại biên.
  • Thuốc kháng histamin nói chung và Dexchlorpheniramine nói riêng đều có một đặc tính là đối kháng. Vì đối kháng tương tranh đều có tính thuận nghịch với tác dụng của histamin. Điều này sẽ tác động đến các bộ phận trên cơ thể mà chủ yếu là trên da, mạch máu, phế quản, ruột, niêm mạc ở kết mạc, mũi…
  • Mỗi loại thuốc kháng histamin đều có tác dụng chống ho, nhưng ở mức độ nhẹ. Tuy nhiên, nếu được sử dụng kết hợp với những loại thuốc khác thì nó sẽ làm tăng công hiệu của những loại thuốc này. Đặc biệt là với nhóm thuốc trị ho morphin, các loại thuốc giãn phế quản khác.

3. Chỉ định

Dexchlorpheniramine được chỉ định để điều trị các triệu chứng dị ứng khác nhau như hắt hơi, sổ mũi, phát ban, ngứa, các biểu hiện của khác của dị ứng và cảm lạnh thông thường. Ngoài ra, thuốc có thể được sử dụng với các mục đích điều trị khác mà không được chúng tôi liệt kê trên đây. Trao đổi với các bác sĩ để nắm rõ hơn các thông tin về vấn đề này.

4. Chống chỉ định

Tuyệt đối không sử dụng thuốc Dexchlorpheniramine cho các trường hợp sau:

  • Mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.
  • Nguy cơ bị glaucome góc đóng.
  • Không sử dụng viên thuốc 6mg cho đối tượng trẻ em dưới 15 tuổi.
  • Không dùng thuốc dạng viên nén dễ bẻ hàm lượng 2mg cho trẻ em dưới 6 tuổi.
  • Người có nguy cơ bị bí tiểu do rối loạn niệu đạo tuyến tiền liệt.
  • Phụ nữ đang mang thai và cho con bú.

Tham khảo thêm: Thuốc Ucon 5 có tác dụng gì?

5. Liều dùng

Tùy vào từng dạng điều chế và từng đối tượng sử dụng khác nhau mà thuốc Dexchlorpheniramine được sử dụng với liều lượng khác nhau. Cụ thể như sau:

Uống thuốc không đúng cách có thể gây ra nhiều tác phụ nghiêm trọng cho sức khỏe
Uống thuốc không đúng cách có thể gây ra nhiều tác phụ nghiêm trọng cho sức khỏe

+ Dạng viên 2mg:

Dùng cho đối tượng là người trưởng thành và trẻ em trên 6 tuổi:

  • Trẻ em từ 6 – 12 tuổi: Uống thuốc từ 2 – 3 lần, mỗi lần 1/2 viên.
  • Các đối tượng trên 12 tuổi: Dùng thuốc từ 3 – 4 lần/ ngày. Mỗi lần uống 1 viên.

+ Dạng viên 6mg:

Sử dụng cho những trường hợp trên 15 tuổi, với liều lượng:

  • 1 viên/ lần. Ngày uống 2 lần vào mỗi buổi tối và sáng.

6. Cách sử dụng

  • Dùng thuốc theo sự chỉ định của bác sĩ. Không được tự ý tăng hoặc giảm liều lượng sử dụng.
  • Uống cả viên thuốc cùng với nước. Không nghiền nát thuốc để dùng, vì điều này có thể làm tăng nguy cơ mắc tác dụng phụ cho bản thân.
  • Sau thời gian điều trị, cần đi tái khám để nắm rõ bệnh tình của bản thân để có cách xử lý kịp thời, nếu có vấn đề bất thường xảy ra.
  • Nên uống thuốc vào buổi tối, bởi nó có thể gây buồn ngủ.

7. Bảo quản

  • Để thuốc xa tầm tay trẻ em
  • Bảo quản thuốc ở nơi khô ráo, thoáng mát. Không cất thuốc ở những nơi ẩm ướt, chứa nhiều ánh nắng mặt trời.

II/ Những điều cần lưu ý khi dùng thuốc Dexchlorpheniramine

1. Tác dụng phụ

Tương tự như các loại thuốc khác, Dexchlorpheniramine có thể gây ra những tác dụng phụ sau đây:

+ Tác động lên thần kinh thực vật: 

  • Gây buồn ngủ, nhất là vào thời gian mới uống thuốc.
  • Khô niêm mạc, giãn đồng tử, rối loạn điều tiết, tim đập nhanh, có nguy cơ bí tiểu do tác động của cholinergic.
  • Hạ huyết áp.
  • Chóng mặt, rối loạn cân bằng, giảm trí nhớ, giảm khả năng tập trung.
  • Bị lú lẫn, ảo giác.
  • Run rẩy, mất điều hòa vận động. Tình trạng này thường xuyên xảy ra ở những người lớn tuổi.
  • Gây kích động, cáu gắt, mất ngủ. Các tác dụng phụ này chủ yếu là xảy ra ở nhũ nhi, nhưng rất hiếm.

+ Các phản ứng quá mẫn: 

  • Phát ban, nổi mề đay. ngứa, ban xuất huyết.
  • Gây phù, đôi khi còn dẫn đến tình trạng phù Quincke.
  • Sốc phản vệ, cần phải cấp cứu kịp thời.

+ Ảnh hưởng đến máu: 

  • Gây giảm bạch cầu
  • Giảm bạch cầu trung tính
  • Thiếu máu huyết giải
  • Giảm tiểu cầu

Ngoài ra, thuốc Dexchlorpheniramine có thể gây ra nhiều tác dụng phụ khác mà không được chúng tôi liệt kê trên đây. Để được cung cấp thêm thông tin về vấn đề này, hãy trao đổi với các bác sĩ của bạn.

2. Thận trọng

+ Đề phòng:

Trong và sau thời gian điều trị, nếu thấy các biểu hiện dị ứng như phù, khó thở, sang thương da… vẫn còn tiếp diễn hoặc nặng lên, cần phải đi khám để nhận sự chỉ định điều trị từ bác sĩ.

+ Thận trọng khi dùng: 

Không được uống thuốc Dexchlorpheniramine chung với rượu
Không được uống thuốc Dexchlorpheniramine chung với rượu

Trước khi sử dụng Dexchlorpheniramine để điều trị, cần thông báo đầy đủ cho các bác sĩ về tiền sử bệnh lý, tình trạng sức khỏe bản thân. Nhất là đối với các trường hợp:

  • Người lớn tuổi: Thuốc có thể dẫn đến tình trạng hạ huyết áp chóng mặt, buồn ngủ, táo bón kinh niên, sưng viêm tuyến tiền liệt.
  • Các đối tượng thường xuyên uống rượu hoặc nghiện rượu. Tuyệt đối không dùng rượu bia hoặc những thức uống có cồn khác trong quá trình điều trị bằng Dexchlorpheniramine.
  • Những người bị suy gan, thận nặng. Vì nếu gan, thận không được khỏe mạnh, nó có thể làm tăng nguy cơ tích tụ thuốc cho cơ thể.
  • Thuốc có thể gây buồn ngủ, do đó không được lái xe hoặc vận hành máy móc sau khi uống Dexchlorpheniramine.
  • Cần thận trọng và phải trao đổi kỹ với các bác sĩ trước khi dùng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú.

3. Tương tác thuốc

Trong quá trình điều trị bằng thuốc Dexchlorpheniramine, bạn không nên uống rượu. Ngoài ra, cần phải thận trọng khi sử dụng phối hợp với những thuốc sau:

+ Các loại thuốc ức chế thần kinh trung ương khác như:

  • Thuốc ngủ nhóm benzodiazepines
  • Thuốc chống ho và giảm đau họ morphine
  • Nhóm thuốc barbiturat, colonidine
  • Methadone
  • Thuốc an thần kinh
  • Thuốc ngủ
  • Các loại thuốc an thần

Bởi khi dùng kết hợp các loại thuốc này với Dexchlorpheniramine, nó có thể làm tăng ức chế thần kinh trung ương. Điều này sẽ hạn chế khả năng tập trung và sự tỉnh táo. Do đó, có thể gây nguy hiểm cho người sử dụng khi lái xe hoặc vận hành máy móc.

+ Atropine và các loại thuốc có tác dụng tương tự Atropine, bao gồm: 

  • Thuốc an thần kinh nhóm phenothiazine.
  • Thuốc chống trầm cảm nhóm imipramine.
  • Nhóm thuốc chống co thắt, có tác dụng tương tự Atropine, Disopyramide.
  • Thuốc chống liệt rung có khả năng kháng cholinegic.
  • Thuốc an thần kinh nhóm phenothiazine.

Nếu dùng kết hợp thuốc Dexchlorpheniramine với những loại thuốc trên, nó sẽ gây nguy cơ làm tăng các tác dụng ngoại ý của nhóm Atropine. Biểu hiện thường thấy của tình trạng này là táo bón, bí tiểu, khô miệng.

4. Dược động lực học

+ Dược lực học: 

Dexchlorpheniramine là một loại thuốc kháng histamin dạng đường uống, mang cấu trúc propylamin.

+ Dược động học: 

  • Thuốc đạt nồng độ tối đa sau khoảng 2 – 6 giờ sử dụng. Duy trì tác dụng trong thời gian từ 4 – 8 tiếng.
  • Phân bố: Dexchlorpheniramine có tỷ lệ liên kết với protein huyết tương là 72%.
  • Chuyển hóa: Được chuyển hóa chủ yếu ở gan và tạo ra chất chuyển hóa gốc methyl không mang hoạt tính. Sau khi hết tác dụng, thuốc đào thải qua thận và tùy thuộc vào nồng độ pH trong nước tiểu.
  • Thải trừ: Thời gian từ 14 – 25 tiếng chính là thời gian bán hủy của thuốc Dexchlorpheniramine.

+ Đối với các trường hợp đặc biệt: 

  • Thời gian bán hủy của thuốc Dexchlorpheniramine sẽ tăng lên ở những người bị suy gan, suy thận.
  • Dexchlorpheniramine có thể qua được sữa mẹ và nhau thai.

Trên đây là những thông tin cần biết về thuốc Dexchlorpheniramine. Vì nó có thể gây ra nhiều tác dụng phụ nghiêm trọng cho bệnh nhân. Do đó, bạn cần tham khảo những thông tin mà chúng tôi cung cấp trên đây để nắm rõ liều lượng, cách sử dụng. Tránh gặp những vấn đề không mong muốn trong quá trình điều trị.

Có thể bạn quan tâm

Cách chữa viêm mũi dị ứng bằng cây giao (xương cá) có tốt như lời đồn?

Các triệu chứng ngạt mũi, sổ mũi, hắt hơi, chảy nước mắt... trong mỗi đợt viêm mũi dị ứng khiến...

Bài Thuốc Chữa Viêm Mũi Dị Ứng Bằng Lá Trầu Không

Với tác dụng kháng khuẩn, diệt virus, lá trầu không có khả năng ngăn ngừa nhiễm trùng ở đường hô...

Mối quan hệ giữa viêm mũi dị ứng và hen phế quản

Mối quan hệ giữa viêm mũi dị ứng và hen phế quản

Theo các nghiên cứu khoa học đã chỉ ra rằng, có đến 78% bệnh nhân mắc bệnh hen phế quản...

8 biện pháp ngăn chặn chứng chảy nước mũi tại nhà

Chứng chảy nước mũi có thể gặp ở bất cứ ai do cảm cúm, cảm lạnh hoặc viêm xoang mũi...

Các dạng bệnh viêm mũi dị ứng

Có nên phẫu thuật chữa viêm mũi dị ứng không, khi nào phải mổ?

Viêm mũi dị ứng là loại bệnh có thể xảy ra với mọi lứa tuổi, nhưng phổ biến nhất vẫn...

Giải đáp thắc mắc của độc giả cùng chuyên gia của chúng tôi!

Ths.BS Nguyễn Thị Tuyết Lan
Nguyên Trưởng khoa khám bệnh - BV YHCT trung ương

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *