Thuốc Adagrin có tác dụng gì?

Thuốc Adagrin thuộc nhóm thuốc cường dương. Thuốc được bào chế dưới dạng viên nén bao phim với thành phần chính là hoạt chất Sildenafil citrat. Thuốc thường được dùng trong điều trị rối loạn cương dương theo sự hướng dẫn của bác sĩ chuyên khoa. Ngoài ra thuốc còn có tác dụng kéo dài thời gian cũng như duy trì sự ham muốn tình dục.

Thuốc Adagrin
Thông tin cơ bản về thành phần, công dụng, chống chỉ định, liều dùng và những điều cần lưu ý khi điều trị rối loạn cương dương với thuốc Adagrin

  • Nhóm thuốc: Thuốc cường dương
  • Dạng bào chế: Viên nén bao phim
  • Quy cách đóng gói: Hộp 1 vỉ x 3 viên 50mg, hộp 1 vỉ x 3 viên 100mg

Thông tin về thuốc Adagrin

1. Thành phần

Mỗi viên nén bao phim Adagrin được bào chế từ hoạt chất Sildenafil citrat tương đương 50 – 100mg sildenafil base và lượng tá dược vừa đủ trong một viên nén bao phim. Bao gồm: Tá dược bao phim Opadry màu xanh biển đậm, ludipress, magnesi stearat, kollidon CL.

2. Công dụng

Thuốc Adagrin có tác dụng điều trị bệnh rối loạn cương dương. Đây là tình trạng dương vật không có khả năng hoạt động, không có khả năng đạt được sự cương cứng vừa đủ hoặc không thể duy trì được sự cương cứng để thỏa mãn các hoạt động quan hệ tình dục. Ngoài ra thuốc còn có tác dụng kích thích sự hưng phấn, kéo dài cũng như duy trì sự ham muốn tình dục.

Thuốc Adagrin chỉ có tác dụng khi có kích thích tình dục kèm theo.

3. Chống chỉ định

Thuốc Adagrin chống chỉ định với những trường hợp sau:

  • Những người quá mẫn cảm với hoạt chất Sildenafil citrat hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.
  • Những người có tiền sử hoặc đang mắc các bệnh lý về mạch vành và mạch não
  • Phụ nữ và trẻ em
  • Liên quan đến những chỉ định và những tác dụng đặc biệt của thuốc, hoạt chất Sildenafil, con đường NO/cGMP có thể làm hạ huyết áp. Chính vì thế những người thường xuyên sử dụng muối nitrat hữu cơ hoặc có sử dụng nhưng sử dụng gián đoạn đều là những đối tượng nằm trong danh sách chống chỉ định sử dụng thuốc Adagrin.

4. Cách dùng và liều lượng

Cách dùng

Viên nén bao phim Adagrin được sử dụng thông qua đường miệng. Để làm giảm sự kích ứng dạ dày và ruột, người bệnh nên uống thuốc cùng với ít nhất 250ml nước lọc. Bên cạnh đó thuốc Adagrin phải được nuốt trọn một viên. Người bệnh không nên tán nhuyễn thuốc hoặc thay đổi cấu trúc của thuốc trước khi sử dụng. Đồng thời không nhai thuốc trước khi nuốt. Điều này sẽ giúp bạn tránh làm thay đổi hoạt động chữa bệnh của thuốc.

Liều lượng

Người bệnh sử dụng thuốc Adagrin với liều lượng như sau:

  • Liều khuyến cáo: Dùng 1 viên 50mg/lần/ngày. Sử dụng khoảng 1 giờ trước khi quan hệ tình dục. Tùy theo mức độ phát triển bệnh lý và đáp ứng của từng đối tượng, người bệnh có thể dùng liều từ 25 – 100mg/lần/ngày theo sự hướng dẫn của bác sĩ chuyên khoa.
  • Liều tối đa: 100mg/ngày. Người bệnh không được sử dụng quá 1 lần trong 24 giờ.
Liều lượng và cách sử dụng thuốc Adagrin
Liều lượng và cách sử dụng thuốc Adagrin

5. Bảo quản

Thuốc Adagrin cần được bảo quản trong vỉ. Khi chưa sử dụng, người bệnh không nên tách thuốc ra khỏi vỉ để tránh làm giảm tác dụng của thuốc. Bên cạnh đó, người bệnh cần bảo quản thuốc tại những nơi khô ráo, thoáng mát. Tránh để thuốc tiếp xúc trực tiếp với ánh nắng mặt trời, thú nuôi và tầm tay trẻ em. Đồng thời bạn cần tránh để thuốc tại những nơi ẩm ướt.

6. Giá thuốc

Thuốc Adagrin là sản phẩm của Công ty cổ phần công nghệ sinh học Dược phẩm ICA – Việt Nam. Thuốc đang được bán với giá 80.000 VNĐ/hộp 1 vỉ x 3 viên 50mg.

Tham khảo thêm: Các loại thuốc trị rối loạn cương dương phổ biến nhất

Những điều cần lưu ý khi sử dụng thuốc Adagrin

1. Khuyến cáo khi dùng

Trước khi sử dụng thuốc và trong thời gian sử dụng thuốc Adagrin, người bệnh cần thận trọng với những điều sau đây:

  • Khi hiện tượng cương dương kéo dài trên 4 giờ, người bệnh cần sớm đến các cơ sở y tế. Đồng thời báo ngay với bác sĩ chuyên khoa để có thể áp dụng những phương pháp xử lý phù hợp.
  • Thuốc Adagrin cần được sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân có tiền sử hoặc đang bị nhồi máu cơ tim, đột quỵ hoặc rối loạn nhịp tim trong vòng 6 tháng. Bệnh nhân bị viêm võng mạc, bị huyết áp thấp, mắc bệnh tim không nên sử dụng thuốc Adagrin. Nếu muốn sử dụng thuốc, người bệnh cần trao đổi với bác sĩ về những lợi ích và những rủi ro có thể mắc phải trong thời gian chữa bệnh với thuốc. Bạn cần chắc chắn rằng những lợi ích mà thuốc mang lại cao hơn bất cứ rủi ro nào có thể xuất hiện.
  • Những người có bộ phận sinh dục bị biến dạng, đang mắc phải những bệnh lý có thể dẫn đến cương đau (đau tủy xương, tế bào hồng cầu liềm, bệnh bạch cầu), những người đã từng giải phẫu (xơ hóa, góc cạnh, bệnh Peyronie) cần thận trọng trước quyết định sử dụng thuốc Adagrin. Bạn chỉ nên sử dụng thuốc khi thận sự cần thiết và có chỉ định liều dùng từ bác sĩ chuyên khoa.
  • Thuốc Adagrin chỉ có tác dụng điều trị rối loạn cương dương. Thuốc không có khả năng bảo vệ nam giới tránh khỏi sự xuất hiện của các bệnh lây nhiễm qua đường tình dục. Do đó người bệnh cần có những biện pháp bảo vệ phù hợp khi quan hệ.
  • Ở một vài trường hợp hiếm hoi, bệnh nhân sử dụng thuốc điều trị rối loạn cương dương – thuốc ức chế PDE5 kể cả sildenafil bị mất thị lực đột ngột ở cả hai mắt hoặc chỉ một mắt.
  • Chưa có thông báo cụ thể về việc sử dụng thuốc điều trị rối loạn cương dương – thuốc ức chế PDE5 kể cả sildenafil gây mất thị lực. Hoặc hiện tượng mất thị lực đột ngột xuất hiện có thể là do một trong những nguyên nhân khác. Cụ thể như: Tiểu đường, bệnh cao huyết áp hoặc do sự phối hợp của tất cả các nguyên nhân trên. Nếu thị lực của bạn đột ngột bị suy giảm hoặc đột ngột bị mất, người bệnh cần nhanh chóng di chuyển đến bệnh viện để được kiểm tra. Đồng thời áp dụng những phương pháp xử lý phù hợp sau khi đã xác định chính xác nguyên nhân gây mất thính lực.
  • Thuốc Adagrin chỉ nên được sử dụng khi có yêu cầu và hướng dẫn liều dùng từ bác sĩ chuyên khoa.
Khuyến cáo khi dùng thuốc Adagrin
Thuốc Adagrin chỉ nên được sử dụng khi có yêu cầu và hướng dẫn liều dùng từ bác sĩ chuyên khoa

2. Tác dụng phụ

Trong thời gian sử dụng thuốc Adagrin, người bệnh có thể mắc phải một trong những tác dụng phụ nghiêm trọng sau:

Toàn thân

  • Xuất hiện phản ứng dị ứng
  • Khó thở
  • Chóng mặt
  • Khô miệng
  • Phát ban
  • Nổi mề đay
  • Toàn bộ vùng mặt, mắt, môi, lưỡi, họng có dấu hiệu phù nề.

Trên hệ tim mạch

  • Tăng nhịp tim.

Trên hệ tiêu hóa

  • Buồn nôn và nôn ói
  • Khô miệng
  • Đau bụng
  • Tiêu chảy
  • Táo bón.

Trên chuyển hóa

  • Làm tăng cảm giác khát
  • Tăng natri huyết
  • Tăng urê huyết
  • Tăng glucose huyết
  • Phản xạ giảm glucose.

Trên hệ thần kinh

  • Làm giảm phản xạ
  • Làm tăng trương lực.

Trên hệ hô hấp

  • Làm tăng phản xạ ho.

Trên mắt

  • Tăng nhãn áp
  • Khô mắt.

Người bệnh cần tạm ngưng sử dụng thuốc Adagrin khi mắc phải một trong những tác dụng phụ nêu trên. Bên cạnh đó người bệnh cần sớm đến bệnh viện. Đồng thời thông báo với bác sĩ chuyên khoa về tình trạng sức khỏe của bạn ở hiện tại. Khi được thông báo, các bác sĩ sẽ tiến hành kiểm tra và áp dụng những phương pháp xử lý phù hợp, tránh gây nguy hiểm.

3. Tương tác thuốc

Hoạt chất Sildenafil trong thuốc Adagrin được chuyển hóa chủ yếu qua ytocrom P450 3A4 và 2B9. Chính vì thế một số loại thuốc ức chế cytocrom có khả năng làm giảm sự thải trừ của hoạt chất Sildenafil bên trong cơ thể. Từ đó làm tăng nồng độ của hoạt chất Sildenafil bên trong huyết tương.

Những thuốc có khả năng tác động tạo ra sự tương tác và làm tăng nồng độ của hoạt chất Sildenafil bên trong huyết tương gồm:

Các loại thuốc ức chế cytocrom

Ngoài ra khi sử dụng đồng thời những chất kích thích cytocrom P450 3A4 như Rifampicin cùng với thuốc Adagrin, nồng độ của hoạt chất Sildenafil trong huyết tương sẽ giảm.

Sinh khả dụng của hoạt chất Sildenafil citrat không bị ảnh hưởng bởi các antacid. Cụ thể như: Nhôm hydroxid và magnesi hydroxid.

Tương tác thuốc Adagrin
Thuốc Adagrin có khả năng tương tác với những loại thuốc điều trị khác làm tăng hoặc giảm nồng độ của Sildenafil trong huyết tương và gây nguy hiểm

Bài viết là thông tin cơ bản về thành phần, công dụng, chống chỉ định, liều dùng và những điều cần lưu ý khi điều trị rối loạn cương dương với thuốc Adagrin. Tuy nhiên những thông tin này chỉ mang tính chất tham khảo, không phải tư vấn chuyên môn. Trước khi đưa thuốc vào quá trình chữa bệnh, người bệnh nên tham khảo ý kiến của bác sĩ chuyên khoa về công dụng, hiệu quả chữa bệnh và độ an toàn của thuốc. Bên cạnh đó, bệnh nhân cần sử dụng thuốc theo chỉ định và hướng dẫn liều dùng từ bác sĩ. Người bệnh tuyệt đối không được tự ý mua thuốc, tự ý sử dụng thuốc hoặc tự ý thay đổi liều dùng thuốc để tránh gây nguy hiểm.

Có thể bạn quan tâm

Giải đáp thắc mắc của độc giả cùng chuyên gia của chúng tôi!

Ths.BS Nguyễn Thị Tuyết Lan
Nguyên Trưởng khoa khám bệnh - BV YHCT trung ương

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *