Tiền hồ: Công dụng với sức khoẻ và bài thuốc thường dùng
Tiền hồ hay còn gọi là Quy nam, Thổ dương quỳ, Sạ hương thái, Tử hoa tiền hồ. Đây là một loại dược liệu có hoa nằm trong họ Hoa tán. Dược liệu này mang trong mình tính hàn, vị cay, đắng có tác dụng giảng khí trừ đàm, tuyên tán phong nhiệt, hạ khí chỉ ho. Ngoài ra dược liệu còn có khả năng điều trị viêm phế quản, viêm đường hô hấp trên…
Tên gọi, phân nhóm
- Tên gọi khác: Quy nam (Lạng Sơn), thổ dương quỳ, sạ hương thái, tử hoa tiền hồ (Trung Quốc)
- Tên khoa học: Angelica decursiva Fanch et Savat, Peucedanum decuraivum maxim
- Thuộc họ: Hoa tán (danh pháp khoa học: Umelliferae)
Đặc điểm sinh thái
1. Mô tả
Cây Tiền hồ thuộc thảo, mọc thẳng đứng có chiều cao từ 0,7 -1,4m. Trên thân có phân nhánh và những khía dọc. Lá dược liệu mọc ở gốc cây lớn, 1 – 2 lần sẻ lông chim. Cuống lá hình bầu dục xuất hiện với răng cưa to, có chiều dài từ 14 – 30cm. Lá ở thân nhỏ, cuống lá ngắn có bẹ lá rộng và phồng. Lá ở khía thu lại thành bẹ lá hoặc không cuống. Hoa dược liệu mọc thành cụm, có màu tím. Cụm hoa tán kép. Quả dược liệu cụt ở hai đầu, hình bầu dục, có chiều rộng từ 3 – 5mm, chiều dài từ 5 – 7mm. Phân liệt quả, chúng thường có múi ở cạnh. Khi chưa chín, hai phân liệt quả bó lại và dính chặt vào nhau. Khi chín, phân liệt quả nở bung ra, có rìa rộng và hơi dày.
2. Phân bố
Ở Việt Nam, dược liệu Tiền hồ xuất hiện nhiều ở Đồng Băng – Lạng Sơn. Tại đây, người ta trồng và thu mua dược liệu với tên Quy nam. Bên cạnh đó, còn có người gọi nhầm dược liệu là khương hoạt và độc hoạt. Tuy nhiên khương hoạt hoặc độc hoạt cũng là rễ nhưng của cây khác.
Tại Trung Quốc, dược liệu phân bố rộng rãi và tươi xanh nhất ở Quảng Châu, Hàng Châu và Thiểm Tây.
Bộ phận dùng, thu hái, chế biến và bảo quản
- Bộ phận dùng: Rễ cây Tiền hồ
- Thu hái: Tất cả các mùa trong năm. Đặc biệt là mùa thu, mùa đông và mùa xuân
- Chế biến: Sau khi đào lấy rễ, rửa sạch để loại bỏ hoàn toàn phần đất cát. Sau đó mang phơi hoặc sấy khô dược liệu
- Bảo quản: Dược liệu rất dễ bị mốc, mọt nên người dùng cần bảo quản dược liệu tại những nơi khô ráo, kín gió. Thỉnh thoảng mang dược liệu đi phơi nắng nhẹ.
Thành phần hóa học
- Trong nhiều cuộc nghiên cứu, các nhà khoa học tìm thấy chất glucozit (hay còn gọi là nodakenin) có công thức C20H24O9 chiếm lượng lớn bên trong Tiền hồ. Ngoài ra một số thành phần hóa học khác được tìm thấy trong dược liệu còn là những tinh dầu, spongosterola và tanin.
- Lượng nodakenin khi bị tác động và thủy phân sẽ trở thành nodakenitin hoặc glucoza, nodagenin C20H24O9
- Chất nodakenin có độ chảy 215 độ C, chúng tan trong cồn, nước lạnh axit axetic, không tan trong ete, benzen, dầu hòa. Chất nodakentin có độ chảy ở 185 độ C.
Tác dụng dược lý
1. Theo nghiên cứu dược lý hiện đại
- Dược liệu có khả năng hóa đờm tốt. Tuy nhiên chưa thấy tác dụng giảm ho
- Làm tăng lưu lượng máu của động mạch vành
- Ức chế ngưng tập tiểu cầu ở người
- Kháng virus cúm và những hoạt tính của nấm
- Giúp an thần.
2. Theo y học cổ truyền
Dược liệu Tiền hồ có khả năng tuyên tán phong nhiệt, giáng khí trừ đàm. Ngoài ra dược liệu còn có tác dụng chủ trị các chứng đờm trọc thủng tắc ở phế tạo ra chứng ngoại cảm phong nhiệt, ho suyễn, hạ sốt, giảm đau do cảm mạo, đầu nhức, nóng sốt.
- Tác dụng tâm phúc kết khí, đàm mãn, phong đầu thống, khu đàm hạ khí, hung hiếp trung bĩ. Điều trị hàn nhiệt, thương hàn (theo sách Danh y biệt lục)
- Tác dụng thanh phế nhiệt, tán phong tà, hóa đàm nhiệt (theo sách Bản thảo cương mục)
- Tác dụng điều trị chứng thực nhiệt, ngoại câu nhiệt, bệnh thời khí phát sốt (theo sách Dược tính bản thảo)
- Điều trị đàm nhiệt do ho suyễn, hạ khí, khí hạ nên đàm hỏa đều giáng (theo sách Bản kinh phùng nguyên).
Tính vị
Tính hơi hàn, vị đắng, cay.
Qui kinh
Qui vào hai kinh phế và tỳ.
Liều dùng và cách dùng
Dùng 9 – 15 gram/ngày. Dùng tươi, phơi hoặc sấy khô dược liệu nấu thành cao hoặc sắc lấy thuốc uống.
Bài thuốc từ tiền hồ
Những bài thuốc chữa bệnh từ dược liệu Tiền hồ:
- Bài thuốc từ Tiền hồ điều trị viêm phế quản, đờm đặc không tiết ra được: Dùng 10 gram dược liệu, 10 gram tang bạch bì, 8 gram khoảng đông hoa, 10 gram đào nhân, 10 gram bối mẫu, 3 gram cam thảo, 3 gram cát cánh. Tất cả dược liệu mang đi rửa sạch với nước muối. Cho dược liệu vào nồi cùng với 600ml nước lọc. Thực hiện sắc dược liệu trong 30 phút với lửa nhỏ hoặc cho đến khi lượng nước trong nồi chỉ còn lại 200ml. Để nguội bớt và chia thuốc thành 3 lần uống trong ngày. Kiên trì sử dụng thuốc cho đến khi bệnh tình có dấu hiệu thuyên giảm.
- Bài thuốc từ Tiền hồ điều trị viêm phế quản nhiệt: Dùng 10 gram dược liệu, 10 gram tang bì, 6 gram bối mẫu, 10 gram hạnh nhân, 10 gram mạch môn, 3 gram cam thảo, 3 lát gừng tươi rửa sạch với nước muối. Cho dược liệu vào nồi và thực hiện sắc dược liệu cùng với 600ml nước lọc. Sau 20 phút hoặc đến khi lượng nước trong nồi chỉ còn lại một nửa thì tắt bếp. Để nguội bớt, chắt lấy phần nước và chia thuốc thành 3 lần uống trong ngày. Sử dụng liên tục 7 – 10 ngày.
- Bài thuốc từ Tiền hồ điều trị viêm họng, viêm amidan và một số bệnh lý khác liên quan đến viêm đường hô hấp trên (thể phong nhiệt): Dùng 6 gram dược liệu, 6 gram cát cánh, 6 gram bạc hà, 10 gram hạnh nhân, 10 gram ngưu bàng tử. Mang tất cả nguyên liệu rửa sạch với nước muối. Cho tất cả vị thuốc vào nồi cùng với 800ml nước lọc. Thực hiện sắc thuốc cho đến khi lượng nước trong nồi chỉ còn lại 400ml. Để nguội bớt và chia thuốc thành 3 lần uống trong ngày.
- Bài thuốc từ Tiền hồ điều trị đau đầu, cảm mạo: Dùng 10 gram dược liệu, 10 gram kinh giới, 10 gram bạch chỉ rửa sạch với nước muối. Cho tất cả vị thuốc và 600ml nước lọc vào nồi. Thực hiện sắc thuốc trong 20 phút. Để nguội bớt và chắt lấy phần nước. Chia nước thuốc sắc thành 2 – 3 lần uống tròng ngày. Sử dụng 1 thang/ngày cho đến khi bệnh tình thuyên giảm.
- Bài thuốc từ Tiền hồ điều trị nhọt đang sưng: Dùng 20 gram dược liệu tươi rửa sạch với nước muối, để ráo nước. Cho lượng liệu vào cối và thực hiện giã nát. Dùng cả nước cốt và bã dược liệu đắp vào các mụn nhọt đang sưng. Thực hiện 2 lần/ngày.
- Bài thuốc từ Tiền hồ điều trị tức ngực khó thở, ho có đờm nhiều màu vàng: Dùng 10 gram dược liệu, 10 gram bạch môn, 3 gram cam thảo, 10 gram tang bì, 6 gram bối mẫu, 10 gram hạnh nhân, 3 lát gừng tươi. Mang tất cả vị thuốc rửa sạch với nước muối. Cho dược liệu vào nồi. Thực hiện sắc dược liệu cùng với 600ml nước lọc trong 20 phút hoặc cho đến khi lượng nước trong nồi chỉ còn lại một nửa thì tắt bếp. Để nguội bớt, chắt lấy phần nước và chia thuốc thành 3 lần uống trong ngày. Sử dụng liên tục 7 – 10 ngày.
- Bài thuốc từ Tiền hồ điều trị ho lâu ngày, ho khan đờm ít: Dùng 30 gram dược liệu tươi rửa sạch với nước muối, để ráo nước. Cho lượng liệu vào cối và thực hiện giã nát. Chắt lấy phần nước cốt, bỏ bã. Ngậm và nuốt từ từ nước cốt dược liệu. Uống 1 lần/ngày trong 7 – 10 ngày. Hoặc cho dược liệu sạch vào nồi cùng với 600ml nước lọc. Thực hiện sắc thuốc với lửa nhỏ cho đến khi lượng nước trong nồi chỉ còn lại một nửa. Uống ngay khi còn ấm. Sử dụng 1 lần/ngày trong 7 ngày.
Lưu ý
- Không sử dụng dược liệu kém chất lượng, Tiền hồ có nguồn gốc không rõ ràng. Bởi điều này sẽ làm ảnh hưởng đến hiệu quả chữa bệnh và tình trạng sức khỏe của bệnh nhân
- Rửa sạch dược liệu trước khi dùng
- Đối với bài thuốc đắp từ Tiền hồ trị mụn nhọt đang sưng, người bệnh cần vệ sinh vùng da bệnh sạch sẽ trước khi đắp dược liệu.
Thông tin về dược liệu Tiền hồ trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, không phải tư vấn chuyên môn. Do đó, người bệnh cần chủ động trao đổi với bác sĩ hoặc những người có trình độ chuyên môn cao để xác thực độ an toàn khi sử dụng dược liệu. Đồng thời xác định hiệu quả chữa bệnh của những bài thuốc trước khi áp dụng. Chúng tôi không đưa ra lời khuyên, chẩn đoán và các phương pháp điều trị thay cho bác sĩ có chuyên môn.
Giải đáp thắc mắc của độc giả cùng chuyên gia của chúng tôi!