Cát cánh có tác dụng gì? Các bài thuốc và cách dùng
Cát cánh có tác dụng tiêu nùng, tuyên thông phế khí, trừ đờm, bài nùng, lợi yết,… Chủ trị các chứng do phong hàn bế tắc ở Phế như ho có đờm, cổ họng sưng đau, tắc tiếng/ khàn tiếng do họng đau,…
Tìm hiểu về dược liệu cát cánh
1. Tên gọi, phân nhóm
- Tên gọi khác: Kết cánh, bạch dược, mộc tiện, cánh thảo, phù hổ,…
- Tên khoa học: Platycodon grandiflorum
- Họ: Hoa chuông (danh pháp khoa học: Campanulaceae)
2. Đặc điểm sinh thái
Mô tả:
Cát cánh là cây thân thảo sống lâu năm, chiều cao trung bình từ 60 – 90cm. Lá dưới mọc đối hoặc vòng, không cuống, phiến lá hình trắng, mép có răng cưa to, lá trên thân mọc cách.
Rễ củ nạc, bên ngoài có màu vàng nhạt. Hoa mọc vào tháng 5 – 8 có hình chuông, màu xanh lam, mép có 5 thùy, các thùy có gân nổi rõ. Quả hình trứng ngược, sai quả vào tháng 7 – 9.
Phân bố:
Cát cánh có nguồn gốc từ khu vực Đông Bắc của Châu Á, phân bố chủ yếu ở Nhật Bản, Trung Quốc và Triều Tiên.
3. Bộ phận dùng, thu hái, chế biến, bảo quản
Bộ phận dùng: Rễ (tên dược: Radix Platycodi)
Thu hái: Thu hái rễ vào tháng 2 – 8.
Chế biến: Rửa sạch rễ, sau đó đem phơi hoặc sấy khô. Hoặc chế biến theo những cách sau:
- Đem cạo bỏ lớp vỏ ngoài của rễ, sau đó tẩm với nước gạo trong 1 đem. Xắt mỏng và sao qua (theo Bản Thảo Cương Mục).
- Bỏ đầu và cuống rễ, sau đó giã nát chung với bách hợp sống, ngâm trong 1 đêm rồi sao cho khô (theo Lôi Công Bào Chích Luận).
- Ủ rễ tươi trong 1 đêm, sau đó cắt thành lát mỏng, phơi khô hoặc tẩm mật ong rồi sao vàng (theo Trung Dược Đại Từ Điển).
Bảo quản: Nơi khô ráo, tránh ẩm.
4. Thành phần hóa học
Cát cánh có chứa Platycodin C, D, A, Methyl 2-O-Methylplatyconate-A, Polygalin acid, b-D-Glucoside, Platycogenic acid, a-Spinasteryl, a-Spinasterol,…
5. Tác dụng dược lý
Theo nghiên cứu dược lý hiện đại:
- Tác dụng nội tiết: Nước sắc từ dược liệu có khả năng làm giảm đường huyết của thỏ – đặc biệt là đối với thỏ được gây tiểu đường nhân tạo (theo Chinese Herbal Medicine).
- Tác dụng chống nấm: Nước sắc từ cát cánh có thể ức chế được hầu hết các loại nấm gây bệnh trên da (theo Chinese Herbal Medicine).
- Saponin trong thảo dược có tác dụng giảm đau, ức chế miễn dịch, kháng viêm, giải nhiệt, chống loét dạ dày và an thần (theo Trung Dược Học).
- Tác dụng đối với hệ hô hấp: Sử dụng nước sắc cho chó và mèo đã được gây mê, nhận thấy niêm mạc phế quản tăng tiết dịch. Do đó cát cánh cò khả năng long đờm và giảm ho mạnh (theo Chinese Herbal Medicine).
- Tác dụng chuyển hóa lipit: Dùng nước sắc cát cánh cho chuột uống, nhận thấy giảm cholesterol trong gan và thúc đẩy chuyển hóa cholesterol trong cơ thể (theo Chinese Herbal Medicine).
- Tác dụng huyết học: Thành phần saponin trong dược liệu có tác dụng tán huyết mạnh. Tuy nhiên thành phần này bị thủy phân khi dùng qua đường uống, nên thường được tiêm/ chích trực tiếp (theo Chinese Herbal Medicine).
Theo y học cổ truyền
+Tác dụng:
- Trường vị, trừ hàn nhiệt, tiêu cốc, hạ cổ độc, lợi ngũ tạng, bổ khí huyết, ôn trung, lợi hầu yết thống (theo Biệt Lục).
- Chỉ khái, bài nùng, khử đàm, đề phế khí (theo Trung Dược Học).
- Khứ tích khí, trừ phúc trung lãnh thống, phá huyết và tiêu đàm (theo Dược Tính Bản Thảo).
- Tán tà, tiêu nùng, tuyên thông phế khí, trừ đờm (theo Đông Dược Học Thiết Yếu).
+Chủ trị:
- Chủ trị khàn tiếng do họng sưng, phế ung, tắc tiếng và ho kèm đờm (theo Trung Dược Học).
- Trị phế ung, họng đau, sườn đau, ho do phong tà ở phế, nôn ra mủ máu, ngực đau (theo Đông Dược Học Thiết Yếu).
6. Tính vị
- Vị cay, tính hơi hôn (theo Bản Kinh).
- Vị đắng, không có độc, tính bình (theo Dược Tính Bản Thảo).
- Vị đắng và có ít độc (theo Biệt Lục).
- Vị cay, đắng, tính hơi ấm (theo Trung Dược Học).
7. Qui kinh
Qui vào kinh Phế, túc thiếu âm Thận, thái âm Tỳ và dương minh Vị.
8. Liều dùng, cách dùng
Dùng cát cánh ở dạng thuốc nước sắc, thuốc bột uống,… tùy vào mục đích sử dụng. Ngày dùng từ 4 – 12g.
9. Bài thuốc
Một số bài thuốc chữa bệnh từ cát cánh:
- Bài thuốc trị họng sưng đau: Dùng cam thảo 4g với cát cánh 8g, đem tán bột uống hoặc sắc uống.
- Bài thuốc trị ngực đầy nhưng không đau: Dùng chỉ xác và cát cánh bằng lượng nhau. Đem sắc với 2 chén nước, còn lại 1 chén, uống khi thuốc còn nóng.
- Bài thuốc trị ho suyễn có đờm: Dùng nửa chén đồng tiện sắc với cát cánh (tán bột) 60g, uống khi thuốc còn ấm.
- Bài thuốc trị thương hàn khiến âm dương không điều hòa, bụng đầy: Dùng bán hạ 12g, gừng 5 lát, cát cánh 12g, trần bì 12g. Đem sắc với 2,5 chén nước, còn lại 1 chén, dùng khi thuốc còn ấm.
- Bài thuốc trị huyết ứ trong ruột do té ngã, không tiêu lâu ngày: Dùng cát cánh tán bột, mỗi lần 12g uống với nước cơm.
- Bài thuốc trị cổ họng viêm, sưng đau và hầu tý: Đem sắc cát cánh 80g với 3 thăng nước, sắc còn 1 thăng.
- Bài thuốc trị phế ung khiến ngực đầy, người rét run, ho, họng khô nhưng không khát: Dùng cam thảo 80g, cát cánh 40g sắc với 3 thăng nước, còn lại 1 thăng. Chia thành nhiều lần uống, uống khi thuốc nóng.
- Bài thuốc trị lợi loét và chân răng đau nhức: Dùng bột cát cánh trộn với nhục táo, vo thành viên (viên to bằng hạt bồ kết). Lấy bông bọc viên thuốc lại rồi ngậm thêm với nước kinh giới đến khi khỏi.
- Bài thuốc trị phụ nữ mang thai đau bụng và ngực sườn đầy tức: Dùng cát cánh tươi 40g, đem giã lấy 1 chén nước, rồi sắc với gừng 3 lát, uống ấm.
- Bài thuốc trị răng sâu: Đem tán bột cát cánh và ý dĩ nhân, uống trực tiếp.
- Bài thuốc trị mắt đau do can phong thịnh: Dùng hắc khiên ngưu đầu nhỏ 120g với cát cánh 1 thăng, đem tán thành bột mịn, vo thành viên (viên to bằng hạt ngô đồng). Mỗi ngày dùng 2 lần, mỗi lần dùng 40 viên uống cùng nước nóng.
- Bài thuốc trị cam ăn khiến răng lở thối: Dùng hồi hương và cát cánh bằng lượng nhau, tán bột mịn rồi xức vào chân răng.
- Bài thuốc trị chảy máu mũi: Mỗi lần dùng 1 thìa cát cánh tán bột, ngày dùng 4 lần.
- Bài thuốc trị trẻ nhỏ khóc đêm: Dùng cát cánh đốt rồi tán bột. Mỗi lần dùng 12g uống với nước cơm, có thể thêm 1 ít xạ hương.
- Bài thuốc trị tiêu ra phân màu gan gà, trúng độc: Dùng khổ cát cánh tán bột mịn. Mỗi lần dùng 12g uống với rượu, ngày dùng 3 lần, duy trì trong 7 ngày. Bên cạnh đó cần ăn phổi và gan heo để bồi dưỡng cơ thể.
- Bài thuốc trị ho do nhiệt, có đàm dẻo đặc: Dùng tỳ bà diệp 12g, cam thảo 4g, cát cánh 8g, tang diệp 12g. Mỗi ngày sắc 1 thang, uống trong 2 – 4 ngày hoặc dùng đến khi khỏi.
- Bài thuốc trị viêm amidan: Dùng liên kiều 12g, cát cánh 8g, sinh cam thảo 4g với kim ngân hoa 12g. Đem sắc lấy nước uống.
- Bài thuốc trị ho hàn, đàm lỏng: Dùng tử to 12g, cát cánh 8g, bạc hà 4g, hạnh nhân 12g đem sắc uống. Duy trì trong 4 ngày liên tục.
- Bài thuốc trị ngực đầy tức, phế ung: Dùng bạch mao căn 40g, cam thảo sống 4g, đông qua nhân 24g, ngân hoa đằng 12g, cát cánh 4g, ngư tinh thảo 8g, ý dĩ nhân 20g, bối mẫu 8g. Đem các vị sắc lấy nước uống.
- Bài thuốc trị ho mửa ra mủ đàm, ngực đầy tức và phế ung: Dùng hồng đằng 340g, ngư tinh thảo 340g, cát cánh 160g, ý dĩ nhân 32g và tử hoa địa đinh 32g. Đem chế thành rượu khoảng 450ml, mỗi lần dùng 10ml, ngày dùng 3 lần.
- Bài thuốc trị miệng hôi: Dùng hồi hương và cát cánh bằng lượng nhau, đem tán bột mịn rồi bôi vào chân răng.
- Bài thuốc trị ngực đau tức do tuổi già: Dùng quảng mộc hương 6g, hương phụ 12g, cát cánh 12g, trần bì 12g, đương quy 20g. Đem sắc mỗi ngày 1 thang.
- Bài thuốc chữa ho suyễn nhiều đờm: Dùng trần bì 6g, mạch môn sao 6g, ngũ vị tử 6g, cát cánh 6g, bán hạ chế 6g, ngưu tất 6g và ma hoàng 6g, đem sắc uống.
10. Kiêng kỵ
- Âm hư ho lâu ngày đi kèm với ho ra máu, âm hư hỏa nghịch: Không dùng.
- Cát cánh kỵ thịt heo.
- Phế không có phong hàn bế tắc: Không dùng (theo Đông Dược Học Thiết Yếu).
Một số thông tin về dược liệu cát cánh không được tổng hợp đầy đủ trong bài viết. Để biết thêm thông tin về dược liệu này, vui lòng liên hệ với bác sĩ khoa y học cổ truyền. Bài viết không có giá trị thay thế cho hướng dẫn từ nhân viên y tế!
Giải đáp thắc mắc của độc giả cùng chuyên gia của chúng tôi!