Cây nghệ đen (Nga truật): Tính vị, Tác dụng dược lý và Một số bài thuốc

Cây nghệ đen còn có tên là Nga truật, Ngải tím. Thảo dược này có vị cay đắng, tính ấm, được dùng để điều trị đau bụng kinh, rối loạn tiêu hóa, bệnh mạch vành, viêm da thần kinh, đau sườn dưới,…

công dụng của nghệ đen trong làm đẹp
Cây nghệ đen còn có tên là Nga truật, Ngải tím, thuộc họ Gừng (danh pháp khoa học: Zingiberaceae)

Đông trùng hạ thảo Vietfarm - Thành tựu nghiên cứu chuyên sâu của Viện Nghiên cứu & Phát triển Y dược Cổ truyền Dân tộc. Sở hữu hàm lượng hoạt chất CAO NHẤT thị trường, đem đến nhiều hiệu quả ưu việt xứng danh món quà thượng phẩm cho sức khỏe người Việt.

1. Tên gọi, phân nhóm

Tên gọi khác: Nga truật, Thuật dược, Quảng mậu, Thanh khương, Ngải tím, Bồng truật, Tam nại, Nghệ tím, Nghệ đăm, Ngải xanh,…

Tên khoa học: Curcuma zedoaria

Họ: Gừng (danh pháp khoa học: Zingiberaceae)

2. Đặc điểm sinh thái

Mô tả:

Nghệ đen là cây thân thảo có chiều cao trung bình từ 1 – 1.5m. Thân rễ có hình nón, củ tỏa ra như hình chân vịt, thân có các khía dọc. Củ non có màu vàng nhạt bên ngoài, củ già có những vòng màu đen, ruột màu tím xanh.

cây nghệ đen có tác dụng gì
Nghệ đen là cây thân thảo có chiều cao trung bình từ 1 – 1.5m

Nghệ đen có củ chính và những củ phụ, củ phụ có hình quả lê hoặc cuốn trái xoan, màu trắng. Lá có hình mũi mác, có bẹ dài ở gốc, chiều dài trung bình khoảng 60cm, rộng từ 7 – 8cm. Mép lá nguyên, không cuống hoặc có cuống ngắn, lá có 1 gân chính và nhiều gân nhỏ tỏa ra.

Hoa mọc thành cụm, có hình trụ dài, chiều dài khoảng 20cm, rộng 5cm. Hoa có màu vàng không có khả năng sinh sản, hoa chứa nhị và nhụy có màu hồng. Quả hình trứng, nhẵn, ba cạnh, hạt thuôn, áo hạt trắng. Hình dáng bên ngoài của nghệ đen không quá khác biệt so với nghệ vàng.

Phân bố:

Nghệ đen mọc hoang nhiều ở vùng rừng núi, đặc biệt ở những nơi có đất xốp ẩm.

3. Bộ phận dùng, thu hái, chế biến, bảo quản

Bộ phận dùng: Củ và thân của cây được dùng để làm thuốc.

Thu hái: Thời điểm thu hái là vào tháng 11 –  12 hằng năm.

Sơ chế: Cắt bỏ rễ con, sau đó rửa sạch bùn đất và để ráo.

Bào chế:

+ Đem củ lùi trong tro nóng đợi đến khi chín mềm. Sau đó đem giã nát, tẩm giấm và sao (theo Bản Thảo Cương Mục).

+ Đổ giấm vào chậu sành có đáy nhám, sau đó mài nga truật và hơ trên than lửa đến khi bột khô hoàn toàn (theo Lôi Công Bào Chế Dược Tính Giải).

+ Dùng củ tươi, rửa sạch, thái lát và phơi khô. Khi dùng nên lấy một lượng vừa đủ đem tẩm giấm và sao qua (theo kinh nghiệm Việt Nam).

+ Đem củ nghệ đen đồ chín rồi phơi khô, sau đó đem xắt nhỏ rồi tiếp tục phơi. Hoặc đồ chín rồi ngâm giấm (dùng 160g giấm, 160ml nước với 600g nghệ đen), đem đun cho đến khi cạn, xắt mỏng và phơi khô (theo Dược Tài Học).

Bảo quản: Đậy kín, sấy phơi và để nơi khô ráo.

4. Thành phần hóa học

Thành phần hóa học của nghệ đen gồm có:

+ Borneol 4,28%, Pinene, Limonene,  Terpinene, Caryophylene, Caryophyllene epoxide, ar-turmerone, Curzerenone 44,93%, Germacrone 6,16%, Camphene, Terpinene, Isoborneol, Curcumene,  Curdione,… (theo Dược Học Học Báo).

+ Difurocumenone

+ Isocurcurmenole, Curcurmenole (theo Trung Thảo Dược).

5. Tác dụng dược lý

+Theo nghiên cứu dược lý hiện đại:

  • Dầu từ nga truật có tác dụng ức chế và phá vỡ tế bào ung thư gan. Nước sắc nga truật thúc đẩy tăng hấp thu máu trong thực nghiệm thỏ. Ngoài ra, thảo dược này còn có tác dụng kháng khuẩn, chống có thai sớm và kiện Vị (theo Trung Dược Học).

+Theo y học cổ truyền:

  • Trị hoành cách mô đau, đau tim (theo Y Học Khải Nguyên).
  • Trị trùng tích (theo Dược Tính Năng Độc).
  • Trị tích tụ, thực tích, ứ huyết, ứ tích, ứ kinh, trưng hà, khí trệ, đau sưng vùng bụng trên do chấn thương (theo Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
  • Trị các loại khí tích tụ (theo Bản Thảo Đồ Kinh).
  • Trị mã đao chưa phá mủ, cứng (theo Trân Châu Nang).
  • Trị bệnh ở Tỳ, Tâm, phá khí bĩ và năng trục thủy (theo Y Học nhập Môn).

6. Tính vị

Vị cay đắng, không độc, tính ôn (theo Khai Bảo Bản Thảo).

Vị cay đắng, tính ấm (theo Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).

Vị đắng, tính bình (theo Y Học Khải Nguyên).

7. Qui kinh

Vào kinh túc Quyết âm Can (theo Bản Thảo Hội Ngôn).

Vào kinh Tỳ, Phế (theo Lôi Công Bào Chế Dược Tính Giải).

Vào kinh Can (theo Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).

8. Liều dùng, cách dùng

Dùng nghệ đen ở dạng thuốc sắc, tán bột, ngâm rượu,… tùy vào nhu cầu. Có thể dùng đơn lẻ hoặc sử dụng phối hợp với các dược liệu khác để tăng tác dụng điều trị. Mỗi ngày nên dùng từ 3 – 9g.

9. Bài thuốc

Các bài thuốc từ dược liệu nga truật được sử dụng phổ biến:

mua giống cây nghệ đen
Nghệ đen được dùng để điều trị đau bụng kinh, rối loạn tiêu hóa, bệnh mạch vành,…
  • Bài thuốc trị chứng đau do lãnh khí xung tâm: Dùng mộc hương lùi 30g, nga truật tẩm rượu 60g. Đem các vị tán bột và uống với giấm, mỗi lần dùng khoảng 1.5g.
  • Bài thuốc trị lưng đau và phụ nữ đau do khí huyết: Dùng can tất, nga truật bằng lượng nhau. Đem tán bột, dùng 6g uống với rượu. Nếu bị đau lưng nên uống bột với đào nhân và rượu.
  • Bài thuốc trị trẻ bị ọc sữa: Dùng một lượng nga truật, một ít muối, đem sắc với 1 chén nước. Vớt bỏ bã, thêm 1 ít ngưu hoàng và uống.
  • Bài thuốc trị huyết tích, bế kinh: Dùng nghệ vàng, nghệ đen, nghệ trắng sắc uống.
  • Bài thuốc trị đau bụng do bế kinh: Dùng xuyên khung 1.15g, bạch thược 9g, nga truật 6g, thục địa 9g, bạch chỉ 9g. Đem các vị tán bột, mỗi lần dùng 9 uống với nước muối, ngày dùng 3 lần.
  • Bài thuốc trị gãy xương: Dùng điền thất, nga truật, đào nhân, đài mã dược mỗi thứ 6g, tam lăng, xích thược, tục đoạn, trạch lan, thổ miết, oai linh tiên, cốt toái bổ, hồng hoa mỗi thứ 3g, quy vĩ 12g, sinh địa 9g. Đem các vị sắc với 500ml rượu, mỗi ngày dùng 1 thang.
  • Bài thuốc trị bụng đau, tắt kinh: Dùng xuyên khung 5g, bạch thược, bạch chỉ, thục địa mỗi thứ 10g với nga truật 8g. Đem tán bột mịn, mỗi lần dùng 10g uống với nước muối nhạt, ngày dùng 3 lần.
  • Bài thuốc trị trẻ nhỏ rối loạn tiêu hóa, đau bụng: Dùng tam lăng, nga truật mỗi thứ 5g, chế hương phụ 6g, sa nhân 3g, hồ hoàng liên 3g, lô hội 3g, trần bì 10g, la bặc tử 5g, thanh bì 6g, chỉ thực 6g, hồ tiêu 5g. Đem tất cả tán bột, trộn với hồ và vo thành hoàn. Mỗi lần uống từ 3 – 6g với rượu gạo ấm, ngày dùng 2 lần. Kiêng thức ăn sống, có tính lạnh trong thời gian dùng thuốc.
  • Bài thuốc trị viêm da thần kinh (thủy đậu, zona): Chế nghệ đen thành thuốc chích, đem chích bắp hoặc chích huyệt (không tự ý thực hiện tại nhà).
  • Bài thuốc trị tiểu trường co thắt: Dùng nga truật tán bột mịn, uống cùng với hành 3g và rượu. Nên uống khi bụng đói.
  • Bài thuốc trị trẻ nhỏ đau bụng: Dùng a ngụy 3g, nga truật 15g, đem giã nát và đắp quanh bụng. Dùng nước sắc tử tô uống.
  • Bài thuốc trị trẻ nhỏ bị khí thống: Dùng nga truật đồ chín, tán bột. Mỗi lần dùng 3g uống với rượu.
  • Bài thuốc trị ăn uống đình trị, tích tụ: Dùng nhân sâm, súc sa mật, nhục đậu khấu, mạch bá, nga truật, quất bì, kim tam lăng, thanh bì, mộc hương. Đem sắc uống.
  • Bài thuốc trị đau sườn dưới: Dùng nhũ hương, tam lăng, mộc dược, nga truật mỗi thứ 1.15g sắc với kim linh tử 15g.
  • Bài thuốc trị ngực bụng đầy trướng, nôn mửa, ăn uống tích trệ: Dùng tam lăng, nga truật mỗi thứ 1.15g, hương phụ 6g, sa nhân 3g, chỉ xác 6g, lô hội 3g, trần bì 9g, la bặc tử 1.15g, thanh bì 6g, hồ hoàng liên 3g, hồ tiêu 3g. Đem tán bột, trộn hồ làm thành viên. Mỗi lần uống 1 – 9g với rượu nóng, ngày dùng 2 lần. Kiêng cử đồ lạnh trong thời gian dùng thuốc.
  • Bài thuốc trị đau hông sườn: Dùng mộc dược, nga truật, tam lăng, nhũ hương mỗi thứ 5g, kim linh tử 15g. Đem sắc uống hằng ngày.
  • Bài thuốc trị bệnh mạch vành: Dùng thuốc chích Nga Lăng Phức Phương (ống 2ml gồm tam lăng, hương phụ, nga truật, an diệp, giáng hương mỗi thứ 2g). Không tự ý thực hiện tại nhà.
  • Bài thuốc trị bệnh tâm thần: Dùng xích thược, đại hoàng và nga truật theo tỉ lệ 3:3:10. Đem chế thành viên, mỗi lần uống 6 – 8 viên. Mỗi ngày dùng 3 lần, một liệu trình kéo dài 30 ngày.
  • Bài thuốc chữa kinh nguyệt không thông, máu ra kéo dài, đen, đông, chữa chứng huyết ứ, đau bụng trước khi hành kinh: Dùng ích mẫu, nghệ đen mỗi thứ 15g. Đem sắc uống mỗi ngày 1 thang, uống từ 5 – 7 ngày trước kỳ kinh.
  • Bài thuốc trị ăn không tiêu: Dùng 1 quả tim lợn, nga truật 25g. Đem nga truật làm sạch, thái lát, tim lợn rửa sạch, cắt miếng vừa ăn. Đem nấu chín, thêm gia vị cho vừa ăn, ăn liên tục trong 5 – 7 ngày.
  • Bài thuốc dưỡng huyết, bổ khí: Dùng bạch chỉ, cam thảo, thục địa, xuyên khung, nghệ đen, hồi hương, đương quy, bạch thược mỗi thứ 40g. Đem các vị tán bột, hoàn thành viên. Ngày dùng từ 8 – 12g.
  • Bài thuốc chữa sắc kinh xấu, đau bụng kinh: Dùng ích mẫu 16g, ngải cứu 8g, nghệ đen 20g đem sắc với 500ml nước, còn lại 200ml. Chia thành 2 lần uống, dùng trước khi ăn. Dùng bài thuốc từ 5 – 7 ngày trước kỳ kinh.

10. Kiêng kỵ

Phụ nữ có thai không nên dùng, nếu dùng phải kết hợp với Sâm và Truật. Đồng thời không dùng cho người suy nhược không có khí trệ (theo Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).

Bài viết đã tổng hợp một số thông tin về tính vị, tác dụng dược lý và bài thuốc từ dược liệu nghệ đen. Tuy nhiên thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo, không phải tư vấn chuyên môn. Cần trao đổi với bác sĩ nếu bạn có ý định sử dụng nghệ đen để điều trị các vấn đề sức khỏe.

Giải đáp thắc mắc của độc giả cùng chuyên gia của chúng tôi!

Ths.BS Nguyễn Thị Tuyết Lan
Nguyên Trưởng khoa khám bệnh - BV YHCT trung ương

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

Đối tác

Ông Phạm Minh Đức - 0914530xxx
Thanh Trì, Hà Nội
Đặt mua 1 kg Cỏ Ngọt cách đây 1 phút