Cây huyết giác: mô tả, tính vị, công dụng và các bài thuốc

Cây huyết giác là loại cây thường mọc hoang ở các vùng núi đá vôi trên khắp các tỉnh thành của nước ta. Cây được sử dụng để làm dược liệu chữa trị các bệnh như đau nhức xương khớp, trị vết thương bị tụ máu, sưng bầm…

Cây huyết giác có tên khoa học là Dracaena cambodiana
Cây huyết giác có tên khoa học là Dracaena cambodiana

1/ Tên gọi, chủng loại

Tên gọi khác: cây trầm dứa, cây cau rừng, cây giáng ông, cây dứa dại, cây xó nhà, cây giác máu.

Đông trùng hạ thảo Vietfarm - Thành tựu nghiên cứu chuyên sâu của Viện Nghiên cứu & Phát triển Y dược Cổ truyền Dân tộc. Sở hữu hàm lượng hoạt chất CAO NHẤT thị trường, đem đến nhiều hiệu quả ưu việt xứng danh món quà thượng phẩm cho sức khỏe người Việt.

Tên khoa học: Dracaena cambodiana.

Họ: cây huyết giác thuộc họ Măng tây có pháp danh khoa học là Asparagaceae.

2/ Đặc điểm sinh thái

Mô tả

Cây huyết giác là một loài cây lâu năm, mọc đứng, cao khoảng 1 – 3m. Thân cây phân thành nhiều nhánh nhỏ. Cây nhỏ có đường kính từ 1,6 – 2cm, cây to có đường kính lên tới 20 -25cm.

Lá cây huyết giác là lá đơn hình lưỡi liềm, mọc đối nhau hình chữ thập. Lá cây cứng, có màu xanh và không có cuống lá, mỗi lá dài từ 25 – 80cm, rộng khoảng 3 – 4cm. Phiến lá dày, đỉnh lá nhọn. Lá có một gân chính to ở giữa và 4 -5 đôi gân nhỏ hai bên nổi rõ ở mặt dưới của lá. Thông thường cây huyết giác chỉ có một bó lá ở phần ngọn cây.

Hoa có màu lục vàng nhạt, mọc thành từng chùm dài khoảng 1m, mỗi chùm hoa sẽ phân thành nhiều cành hoa nhỏ dài khoảng 30cm.

Quả cây có dạng hình cầu, mọng, có đường kính chừng 1m. Khi khô quả có màu đen và hạt hình cầu.

Phân bố

Trên thế giới cây huyết giác có ở các nước như Việt Nam, Trung Quốc, Campuchia. Ở nước ta, cây thường mọc hoang ở các tỉnh như Quảng Ninh, Nam Định, Hà Tây, Hà Nam, Hòa Bình, Nghệ An, Hà Tĩnh.

3/ Bộ phận dùng, thu hái, chế biến và bảo quản

Bộ phận được sử dụng: phần lõi màu đỏ bên trong thân cây già đã phơi khô, sấy hoặc cây đã chết được sử dụng làm dược liệu chữa bệnh.

Thu hái: cây huyết giác có thể được thu hái quanh năm bằng cách lấy gỗ của những cây huyết giác già đã chết.

Chế biến: cây huyết giác đem về cạo bỏ phần gỗ bên ngoài để lấy lõi bên trong, sau đó rửa sạch và phơi khô. Khi dùng thì thái thành từng lát.

Bảo quản: huyết giác nên được bảo quản ở nơi khô ráo, thoáng mát đẻ tránh bị mối, mọt.

Hoa huyết giác thường mọc thành từng chùm
Hoa huyết giác thường mọc thành từng chùm

4/ Thành phần hóa học

Trong huyết giác có chất màu đỏ tan trong cồn, axeton, axit, không tan trong ete, clorofoc và benzen. Khi được thử nghiệm với kiềm thì màu đỏ vàng của huyết giác ban đầu chuyển sang màu cam.

Nhựa trong gỗ của huyết giác gồm các hỗn hợp sau:

  • C6H5-CO-CH2-CO-OC8H9O và dracoresinotanol chiếm 57 – 82%.
  • Dracoalben khoảng 2,5%.
  • Dracoresen khoảng 145.
  • Nhựa không tan 3%.
  • Phlobaphen 0,03%.
  • Tro 8,3%.
  • Tạp thực vật 10,4%.

5/ Tính vị

Huyết giác có vị đắng chát, tính bình.

6/ Quy kinh

Huyết giác quy vào hai kinh là kinh tâm và can.

Dược liệu huyết giác được lấy từ cây huyết giác
Dược liệu huyết giác được lấy từ cây huyết giác

7/ Tác dụng dược lý

Theo nghiên cưu dược lý hiện đại

Chống đông máu: dịch chiết từ huyết giác có tác dụng ức chế kết tập tiểu cầu do ADP gây nên giúp phòng ngừa sự hình thành huyết khối thực nghiệm.

Giúp kháng khuẩn: trong thí nghiệm trên ống kính dịch chiết từ cây huyết giác có tác dụng ức chế một số loại nấm gây bênh. Ngoài ra, nó còn có tác dụng ức chế sự phát triển của Staphylococcus aureus.

Trong thí nghiệm trên chuột nhắt trắng, dịch huyết giác có tác dụng nâng cao tỉ lệ sống trong điều kiện thiếu oxy và áp suất giảm.

Thí nghiệm trên thỏ: dịch huyết giác làm giảm hàm lương glycopen trong gan và tăng lượng lgG và lgA trong máu.

Thí nghiệm trên hệ mạch tai thỏ, dịch huyết giác có tác dụng làm giãn mạch.

Theo Y học cổ truyền

Tác dụng: chỉ huyết, hoạt huyết, sinh cơ hành khí.

Công dụng: chữa trị chấn thương bị tụ máu, sưng bầm, bế kinh, tê môi, đau nhức xương khớp, u hạch, mụn nhọt.

8/ Liều dùng và cách dùng

Mỗi lần sử dụng huyết giác với liều lượng từ 8 – 12g. Có thể dùng riêng, đem đi ngâm rượu hoặc kết hợp với một số dược liệu khác để sắc nước uống.

9/ Một số bài thuốc từ huyết giác

Trị đau nhức, vết thương sưng bầm, tụ máu

Dùng huyết giác 20g, quế chi 20g, thiên niên kiện 20g, đại hồi 20g, địa liền 20g, gỗ vang đem đi tán nhỏ rồi ngâm với 500ml rượu 30 độ trong vòng một tuần. Sau đó đem ra vắt lấy nước, bỏ bã và xoa bóp vào vết thương.

Trị đau tức ngực, nhói tim, đau vai, trật sống lưng

Huyết giác 12g, đương quy 12g, ngưu tất 12g, mạch môn 12g, sinh địa 12g đem đi sắc lấy nước uống.

Trị chảy máu do vết thương hở

Huyết giác đem tán thành bột và nhựa của cây đem bôi trực tiếp lên vết thương sẽ giúp cầm máu.

Chữa chảy máy cam

Lấy nhựa cây huyết giác và bạc hà một lượng bằng nhau đem tán thành bột rồi thổi vào mũi sẽ giúp cầm chảy máu cam.

Giảm đau do bong gân

Sử dụng mỗi dược liệu sau khoảng 20g gồm huyết giác, quế chi, đại hồi, địa liền, thiên niên kiện, Đem tất cả các dược liệu trên tán nhỏ rồi ngâm với 500ml rượu trong vòng một tuần. Khi bị bong gân đem xoa bóp mỗi ngày 3 lần.

Làm thuốc bổ máu

Huyết giác 100g, hoài sơn 100g, hà thủ ô 100g, quả tơ hồng 100g, đỗ đen sao cháy 100g, vừng đen 100g, ngải cứu 20g, gạo nếp rang. Đem đi tán bột sau đó trộn với mật ong và vò thành viên để dùng. Mỗi ngày uống từ 10- 20g.

10/ Lưu ý khi sử dụng huyết giác

Huyết giác không được sử dụng cho phụ nữ đang mang thai.

Một số người hay bị nhầm cây huyết giác và cây dứa dại vì chúng khá giống nhau. Nên trước khi sử dụng nên tìm hiểu kỹ để không bị nhầm lẫn và gây ra những tác dụng không mong muốn.

Trên đây là thông tin tham khảo về cây huyết giác, nếu bạn muốn sử dụng cây huyết giác để chữa bệnh hãy tham khảo thêm ý kiến bác sĩ.

Giải đáp thắc mắc của độc giả cùng chuyên gia của chúng tôi!

Ths.BS Nguyễn Thị Tuyết Lan
Nguyên Trưởng khoa khám bệnh - BV YHCT trung ương

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

Đối tác

Ông Phạm Minh Đức - 0914530xxx
Thanh Trì, Hà Nội
Đặt mua 1 kg Cỏ Ngọt cách đây 1 phút