Cây cúc hoa: Đặc điểm sinh thái, Tính vị, Qui kinh và Tác dụng dược lý
Cây cúc hoa có vị đắng, ngọt, tính bình, thường được sử dụng để điều trị các chứng bệnh do phong nhiệt và phong hàn. Ngoài ra, dược liệu này còn được dùng để cải thiện và làm đẹp da.
1. Tên gọi, phân nhóm
Tên gọi khác: Cúc diệp, Tiết hoa, Mẫu cúc, Cam cúc hoa, Bạch cúc hóa, Dược cúc,…
Tên khoa học: Chrysanthemum morifolium Ramat
Họ: Cúc (danh pháp khoa học Asteraceae)
Phân nhóm: Cúc hoa trắng, cúc hoa vàng
2. Đặc điểm sinh thái
Mô tả:
Bạch cúc là dược liệu quý, sống dai. Thân hoa đứng, có rãnh chạy dọc ở thân. Lá có nâu xanh thẫm, mặt dưới có lông và trắng hơn mặt trên. Mỗi lá có từ 3 – 5 thùy trái xoan, đầu lá tròn hoặc hơi nhọn, mép lá có răng. Cuống lá có tai ở gốc. Cánh hoa có màu trắng, hình lưỡi, ở giữa hoa có màu vàng hoặc cam nhạt. Quả có hình trái xoan.
Cây cúc vàng có thân thẳng, chiều cao trung bình khoảng 90cm. Lá có cạnh tròn, thùy vẻ sâu. Hoa có hình cầu, đường kính hoa nhỏ khoảng từ 1 – 1.5cm. Hoa ngoài và trong đều màu vàng.
Mùa hoa và quả kéo dài từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau.
Phân bố:
Cúc hoa ưa sáng và ẩm, thường được trồng để làm dược liệu. Cây cúc hoa được trồng nhiều ở các địa phương nước ta như Hải Dương, Bắc Ninh, Hưng Yên, Hà Nội,…
3. Bộ phận dùng, thu hái, chế biến, bảo quản
Bộ phận dùng: Hoa của cây cúc hoa được thu hái làm dược liệu. Chọn những hoa còn nguyên vẹn, thơm và có màu tươi sáng.
Thu hái: Thu hái vào mùa thu, đầu mùa đông, cụ thể là vào tháng 9 – 11 hằng năm.
Chế biến: Thu hái lúc hoa mới chớm nở, đem về phơi trong mát hoặc phơi ngoài nắng nhẹ. Nếu được thì nên dùng tươi. Muốn bảo quản lâu, nên xông hơi cúc hoa với lưu hoàng từ 2 – 3 giờ. Khi hoa chín mềm, đem nén trong khoảng 1 đêm sau đó đem phơi khô và dùng dần.
Bảo quản: Khi phơi nên chọn ngày nắng nhẹ hoặc phơi trong râm, phơi cúc hoa vào thời điểm nắng gắt có thể khiến cánh hoa bị nát, bay màu, mất hương vị. Cúc hoa sau khi được chế biến dễ sâu mọt, ẩm mốc do đó cần để nơi khô ráo và xông diêm sinh định kỳ.
4. Thành phần hóa học
Cây cúc hoa có chứa nhiều thành phần hóa học, bao gồm: Apigenin, Quercetin 3-O-galactoside, Isorhamnetin-3-O-galactoside, Lyteolin, Thymol, Tricosane, Acacetin-7-O-Rhamnoglucoside, Lutein-7-Rhamnoglucoside, Camphor,…
5. Tác dụng dược lý
+Theo nghiên cứu dược lý hiện đại:
- Tác dụng kháng khuẩn: Nước sắc từ cây cúc hoa có tác dụng ức chế lỵ trực trùng Sonnei, tụ cầu trùng vàng, trực trùng thương hàn, liên cầu trùng dung huyết beta,… (theo Trung Dược Học).
- Ức chế vi nấm gây bệnh ngoài da: Bạch cúc hoa khả năng ức chế một số vi nấm gây bệnh ngoài da (theo Sổ Tay Lâm Sàng Trung Dược).
- Điều trị huyết áp cao: Dùng nước sắc cúc hoa cho 46 bệnh nhân cao huyết áp và xơ vữa động mạch. Trong vòng 7 ngày nhận thấy các triệu chứng chóng mặt, mất ngủ, đầu đau có cải thiện, trong đó có 35 trường hợp có dấu hiệu giảm huyết áp. Sử dụng từ 10 – 30 ngày sau nhận thấy các triệu chứng khác tiến triển tốt (theo Chinese Hebral Medicine).
+Theo y học cổ truyền:
- Minh mục, khứ ế mạc (theo Dụng Dược Tâm Pháp).
- Minh mục, thanh nhiệt, thanh tán phong nhiệt, bình can, giải độc (theo Đông Dược Học Thiết Yếu).
- Thanh phong, giảm nóng nảy, khử nhiệt (theo Bản Kinh Phùng Nguyên).
- Cho cúc hoa vào bao gối thì làm sáng mắt, phòng bệnh về mắt (theo Chư Gia Bản Thảo).
- Tác dụng dưỡng huyết mục (theo Trân Châu Nang).
- Giải độc, thanh nhiệt, minh mục, sơ phong (theo Trung Dược Đại Từ Điển).
- Thanh nhiệt, bình Can. Dã cúc hoa thiên về giải độc, tiết nhiệt (theo Đông Dược Học Thiết Yếu).
- Trừ phong các khớp xương, chủ yếu thiên về phong hàn. Trừ được chứng du phong trên thân người, thiên về phong nhiệt (theo Đông Dược Học Thiết Yếu).
- Chữa được các bệnh về mặt, đầu. tai mắt, phong nhiệt, thông lợi huyết mạch, nhức trong đầu, mắt đau (theo Dược Tính Bản Thảo).
- Cúc hoa có tác dụng nuôi huyết, đánh tan mộng thịt ở mắt, giúp sáng mắt (theo Trân Châu Nang).
Dân gian thường dùng cúc hoa để trị mắt đủ, đầu đau, chóng mặt, các chứng du phong do phong nhiệt ở Can, nặng một bên đầu (theo Đông Dược Học Thiết Yếu).
6. Tính vị
- Vị ngọt, không độc (theo Biệt Lục).
- Vị đắng, ngọt, tính bình, hơi hàn (theo Đông Dược Học Thiết Yếu).
- Vị đắng, ngọt, tính hơi hàn (theo Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
- Vị đắng, tính bình (theo Bản Kinh).
- Vị đắng, ngọt, tính hàn (theo Thang Dịch Bản Thảo).
7. Qui kinh
- Vào kinh Can, Phế, Thận (theo Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
- Vào kinh Phế, Tỳ, Thận, Can (theo Lôi Công Bào Chích Luận).
- Vào kinh Can, Tỳ, Phế (theo Đông Dược Học Thiết Yếu).
Tham khảo thêm: Hồng hoa có tác dụng gì? Tính vị và những bài thuốc
8. Cách dùng, liều dùng
Dùng cúc hoa tươi, sấy khô hoặc tán bột. Mỗi ngày dùng từ 6 – 20g.
9. Bài thuốc
Các bài thuốc từ dược liệu cúc hoa:
- Bài thuốc trị chóng mặt, cải thiện nhan sắc: Hái bạch cúc vào ngày 9 – 9 âm lịch, dùng 2 cân và 1 cân phục linh đem đi tán bột. Mỗi lần dùng 8g uống với rượu nóng, ngày dùng 3 lần.
- Bài thuốc trị đau đầu do phong nhiệt: Dùng cúc hoa, xuyên khung, thạch cao mỗi thứ 12 đem đi tán bột. Mỗi lần dùng 6g uống với nước trà.
- Bài thuốc trị phong thấp đau nhức ở khớp gối và chân: Dùng ngải diệp với cúc hoa đem đi tán bột, trộn đều với hồ và đắp lên đầu gối, chân để giảm đau nhức.
- Bài thuốc trị mắt có màng mộng sau khi bị bệnh: Dùng bạch cúc hoa và thuyền thoái, mỗi vị bằng lượng nhau đem đi tán bột. Mỗi lần dùng từ 2 – 12g trộn với một ít mật và đem sắc uống.
- Bài thuốc trị say rượu không tỉnh: Dùng cúc hoa đem đi tán bột và uống.
- Bài thuốc trị đinh nhọt gây sưng đau: Dùng rễ cúc hoa 1 nắm, đem giã nát và vắt lấy nước uống.
- Bài thuốc trị nhức đầu do huyết hư: Dùng cúc hoa, tế tân, đương qui, thiên môn, bạch thược dược, đồng tiện, xuyên khung, cảo bản, sinh địa, thục địa hoàng, cam thảo đem sắc uống.
- Bài thuốc trị phong ôn giai đoạn đầu (hơi lạnh, hoa mắt, mắt đỏ, đau mắt, chóng mặt): Dùng cúc hoa 12g, câu đằng 8g, cát cánh 8g, xa tiền thảo 12g, tăng diệp 8g, liên kiều 4g, cam thảo 4g đem sắc uống.
- Bài thuốc trị can thận đều hư, nhìn kém: Dùng cúc hoa, phục linh, sơn thù du, câu kỷ, đơn bì mỗi thứ 12g, thục địa 12g, sơn dược 16g đem đi tán bột trộn với mật làm viên.
- Bài thuốc trị thái âm phong ôn, sốt, hơi khát, ho: Dùng liên kiều 6g, tang diệp 10g, cát cánh 8g, vi căn 8g, hạnh nhân 8g, bạc hà 3.2g, cúc hoa 4g, cam thảo 3.2g đem sắc với 2 chén nước còn lại 1 chén. Chia thành 3 lần uống, dùng hết trong ngày.
- Bài thuốc trị ban đậu chạy vào mắt sinh ra màng mộng: Dùng bạch cúc hoa, vỏ đậu xanh, cốc tinh thảo, mỗi vị bằng lượng nhau đem đi tán bột. Mỗi lần dùng 4g bột, một chén cơm nếp, 1 quả thị nấu cho đến khi cơm cạn thì ăn hết. Ngày ăn 3 lần, bệnh nhẹ dùng khoảng 5 – 7 ngày là khỏi, bệnh nặng mất khoảng 15 ngày.
- Bài thuốc trị âm hộ sưng đau: Dùng ngọn non của cây cúc hoa đem giã nát và sắc lấy nước xông.
- Bài thuốc trị hoa mắt, chóng mặt: Dùng 1 cân cam cúc hoa, hồng tiêu bỏ mắt 240g đem đi tán bột và trộn với nước sắc địa hương vo viên to bằng hạt ngô đồng. Mỗi lần dùng 50 viên trước khi đi ngủ.
- Bài thuốc trị phong nhiệt do Can kinh: Dùng cúc hoa 12g, khương hoạt 2g, thuyền thoái 3.2g, bạch tật lê 12g, mộc tặc 12g đem sắc uống.
- Bài thuốc trị mụn nhọt có mủ: Dùng bạch cúc hoa 160g với cam thảo 20g đem sắc uống.
10. Lưu ý
Kiêng kỵ khi dùng dược liệu cúc hoa:
- Không dùng cho tiêu chảy, Vị hàn, ăn ít, khí hư (theo Bản Thảo Hối Ngôn).
- Tỳ Vị hư hàn không nên dùng cúc hoa (theo Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
- Kiêng dùng cho trường hợp dương hư, đầu đau nhưng sợ lạnh (theo Đông Dược Học Thiết Yếu).
Thông tin trong bài viết về dược liệu cúc hoa chỉ mang tính chất tham khảo, không phải tư vấn chuyên môn. Bạn đọc có nhu cầu sử dụng dược liệu này nên chủ động hỏi ý kiến bác sĩ trước khi dùng.
Có thể bạn quan tâm
- Trà Hoa Cúc – Công Dụng Và Lợi Cho Sức Khỏe, Sắc Đẹp
- Uống trà hoa cúc trị trào ngược dạ dày hiệu quả bạn đã biết chưa
Giải đáp thắc mắc của độc giả cùng chuyên gia của chúng tôi!