Thuốc Cerepone có tác dụng gì?

Bài viết được tham vấn chuyên môn bởi Bác sĩ BÁC SĨ NGUYỄN THỊ NHUẦN – Khoa Y học cổ truyềnPhó Giám đốc chuyên môn Trung tâm Nghiên cứu và Ứng dụng Thuốc Dân Tộc – Cố vấn chuyên môn tại Trung tâm Thuốc dân tộc – Nguyễn Thị Định – Hà Nội

Thuốc Cerepone được bào chế dưới dạng bột pha hỗn dịch uống. Đây là một loại thuộc nhóm thuốc kháng nấm, kháng virus, chống nhiễm khuẩn và điều trị ký sinh trùng. Thuốc thường được bác sĩ dùng trong điều trị nhiễm trùng từ nhẹ đến trung bình do sự xuất hiện của các chủng vi khuẩn.

Thuốc Cerepone
Thông tin cơ bản về thành phần, chống chỉ định, công dụng, liều dùng và những điều cần lưu ý khi sử dụng thuốc Cerepone

  • Nhóm thuốc: Thuốc kháng nấm, kháng virus, chống nhiễm khuẩn và điều trị ký sinh trùng
  • Dạng bào chế: Bột pha hỗn dịch uống
  • Quy cách đóng gói: Hộp 30 túi x 2,5 gram

Thông tin về thuốc Cerepone

Thành phần

Thuốc Cerepone được bào chế từ hoạt chất Cefprozil và lượng tá dược vừa đủ trong một gói bột pha hỗn dịch uống.

Hàm lượng

125mg/5ml.

Công dụng

Thuốc Cerepone có tác dụng điều trị nhiễm trùng từ nhẹ đến trung bình do sự xuất hiện của các chủng vi khuẩn.

Nhiễm trùng đường hô hấp trên

  • Bệnh viêm họng
  • Viêm amidan do tác nhân là St. pyogenes
  • Viêm tai giữa do H. influenza (kể cả chủng sinh ra beta-lactamase), St. pneumoniae, Moraxella (Branhamella) catarrhalis (kể cả chủng sinh ra beta-lactamase)
  • Bệnh viêm xoang cấp xuất hiện do H. influenza (kể cả chủng sinh ra beta-lactamase), St. pneumoniae và Moraxella (Branhamella) catarrhalis (kể cả chủng sinh ra beta-lactamase).

Nhiễm trùng đường hô hấp dưới

  • Tình trạng nhiễm trùng thứ cấp trong trường hợp bệnh nhân bị viêm phế quản cấp. Hoặc nhiễm trùng thứ cấp trong đợt cấp của viêm phế quản mãn do sự xuất hiện của Moraxella (Branhamella) catarrhalis (kể cả chủng sinh ra beta-lactamase), H. influenza (kể cả chủng sinh ra beta-lactamase) và St. pneumoniae.

Nhiễm trùng da và cấu trúc

  • Nhiễm trùng da và cấu trúc không biến chứng do sự xuất hiện của St. pyogenes và St. aureus (kể cả chủng sinh penicillinase). Những trường hợp bị áp xe cần tiến hành làm phẫu thuật.

Chống chỉ định

Thuốc Cerepone chống chỉ định với những trường hợp sau:

  • Những người quá mẫn cảm với hoạt chất Cefprozil hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc
  • Những bệnh nhân bị dị ứng với những loại kháng sinh thuộc nhóm cephalosporin.

Cách dùng

Thuốc Cerepone được sử dụng thông qua đường miệng. Trước khi uống thuốc, người bệnh cần hòa tan bột thuốc cùng với một lượng nước vừa đủ. Bệnh nhân có thể uống thuốc cùng với thức ăn hoặc không cùng với thức ăn.

Cách sử dụng thuốc Cerepone
Cách sử dụng thuốc Cerepone

Liều lượng

Phụ thuộc vào độ tuổi mắc bệnh, tình trạng sức khỏe, mức độ phát triển bệnh lý và đáp ứng của từng đối tượng, liều dùng thuốc Cerepone ở mỗi người không giống nhau.

Đối với người lớn

Liều dùng thuốc cho điều trị viêm phế quản

  • Liều khuyến cáo: Dùng 500mg mỗi 12 giờ. Sử dụng trong 10 ngày.

Liều dùng thuốc cho điều trị viêm bàng quang

  • Liều khuyến cáo: Dùng 500mg/ngày. Sử dụng từ 5 – 7 ngày.

Liều dùng thuốc cho điều trị viêm tai giữa

  • Liều khuyến cáo: Dùng 500mg/ngày. Sử dụng từ 5 – 10 ngày.

Liều dùng thuốc cho điều trị viêm phổi mắc phải ở cộng động, bệnh nhân không phải nhập viện để điều trị

  • Liều khuyến cáo: Dùng 500mg mỗi 12 giờ. Sử dụng từ 7 – 21 ngày. Liều dùng thuốc có thể thay đổi tùy theo tính chất của bệnh viêm phổi.

Liều dùng thuốc cho điều trị viêm bể thận không biến chứng

  • Liều khuyến cáo: Dùng 500mg mỗi 12 – 24 giờ. Sử dụng trong 14 ngày.

Liều dùng thuốc cho điều trị viêm xoang

  • Liều khuyến cáo: Dùng 250 – 500mg mỗi 12 giờ. Sử dụng trong 10 ngày.

Liều dùng thuốc cho điều trị nhiễm trùng da và cấu trúc dưới da

  • Liều khuyến cáo: Dùng 250 – 500mg mỗi 12 giờ. Sử dụng trong 10 ngày. Hoặc dùng 500mg/ngày trong 10 ngày.

Liều dùng thuốc cho điều trị viêm họng hoặc viêm amidan

  • Liều khuyến cáo: Dùng 500mg/ngày. Sử dụng trong 10 ngày.

Liều dùng thuốc cho điều trị nhiễm trùng đường hô hấp trên

  • Liều khuyến cáo: Dùng 500mg mỗi 12 – 24 giờ. Sử dụng từ 10 – 14 ngày.

Đối với trẻ em

Liều dùng thuốc cho điều trị viêm tai giữa (trẻ em từ 6 tháng đến 12 tuổi)

  • Liều khuyến cáo: Dùng 15mg/kg trọng lượng mỗi 12 giờ. Sử dụng trong 10 ngày.
  • Liều tối đa: 1 gram/ngày.

Liều dùng thuốc cho điều trị viêm tai giữa (trẻ em từ 13 tuổi trở lên)

  • Liều khuyến cáo: Dùng 500mg/ngày. Sử dụng từ 5 – 10 ngày.

Liều dùng thuốc cho điều trị viêm xoang (trẻ em từ 2 – 12 tuổi)

  • Liều khuyến cáo: Dùng 7,5 – 15mg/kg trọng lượng mỗi 12 giờ. Sử dụng trong 10 ngày.
  • Liều tối đa: 1 gram/ngày.

Liều dùng thuốc cho điều trị viêm xoang (trẻ em từ 13 tuổi trở lên)

  • Liều khuyến cáo: Dùng 250 – 500mg mỗi 12 giờ. Sử dụng trong 10 ngày.

Liều dùng thuốc cho điều trị nhiễm trùng da và cấu trúc dưới da (trẻ em từ 2 – 12 tuổi)

  • Liều khuyến cáo: Dùng 20mg/kg trọng lượng/ngày. Sử dụng trong 10 ngày.
  • Liều tối đa: 1 gram/ngày.

Liều dùng thuốc cho điều trị nhiễm trùng da và cấu trúc dưới da (trẻ em từ 13 tuổi trở lên)

  • Liều khuyến cáo: Dùng 250 – 500mg mỗi 12 giờ. Sử dụng trong 10 ngày. Hoặc dùng 500mg/ngày trong 10 ngày.

Liều dùng thuốc cho điều trị viêm họng hoặc viêm amidan (trẻ em từ 2 – 12 tuổi)

  • Liều khuyến cáo: Dùng 7,5 – 15mg/kg trọng lượng mỗi 12 giờ. Sử dụng trong 10 ngày.
  • Liều tối đa: 1 gram/ngày.

Liều dùng thuốc cho điều trị viêm họng hoặc viêm amidan (trẻ em từ 13 tuổi trở lên)

  • Liều khuyến cáo: Dùng 500mg/ngày. Sử dụng trong 10 ngày.

Bảo quản

Thuốc Cerepone cần được bảo quản ở nhiệt độ từ 2 – 30 độ C. Bên cạnh đó, người bệnh cần bảo quản thuốc tại những nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ánh nắng mặt trời.

Bảo quản thuốc Cerepone
Thuốc Cerepone cần được bảo quản ở những nơi khô ráo, có nhiệt độ từ 2 – 30 độ C

Giá thuốc

Thuốc Cerepone là sản phẩm của Kolmar Korea Co., Ltd – Hàn Quốc. Thuốc đang được bán với giá 480.000 VNĐ/hộp x 30 gói.

Những điều cần lưu ý khi sử dụng thuốc Cerepone

Khuyến cáo khi dùng

Trước khi sử dụng thuốc Cerepone, người bệnh cần thận trọng với những điều sau đây:

  • Trước khi sử dụng thuốc Cerepone, người bệnh cần được kiểm tra xem cơ thể có tiền sử bị dị ứng với penicillins, cefprozil, celphalosporin hoặc những loại thuốc điều trị khác hay không. Bệnh nhân bị dị ứng với penicillin cần thận trọng khi sử dụng thuốc. Bởi việc sử dụng thuốc có thể gây ra phản ứng chéo. Trong trường hợp bị dị ứng với thuốc, bệnh nhân cần phải ngưng sử dụng thuốc ngay. Trong trường hợp dị ứng nặng, bác sĩ có thể kê cho bạn một đơn thuốc có chứa epinephrine. Đồng thời kết hợp với các điều trị khác.
  • Tình trạng viêm ruột kết màng giả đã được báo cáo ở hầu hết những bệnh nhân sử dụng các loại kháng sinh kể cả cefprozil. Chính vì thế, người bệnh cần lưu ý khi sử dụng thuốc Cerepone. Đặc biệt là ở những bệnh nhân bị tiêu chảy do sử dụng thuốc kháng sinh.
  • Việc chữa bệnh bằng Cerepone và những loại thuốc kháng sinh khác có khả năng tác động và làm thay đổi hệ vi sinh vật ở đường ruột. Đồng thời làm tăng sinh clostridia.
  • Theo thí nghiệm các nhà nghiên cứu đã chỉ ra rằng lượng độc tính do C. difficile sinh ra là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến viêm đại tràng do sử dụng thuốc kháng sinh.
  • Ở những bệnh nhân được chẩn đoán bị viêm ruột kết màng giả, người bệnh cần được áp dụng những phương pháp điều trị thích hợp. Đối với trường hợp nhẹ, người bệnh chỉ cần dùng thuốc để điều trị.
  • Đối với những bệnh nhân có tiền sử hoặc đang bị suy giảm chức năng thận, người bệnh cần tiến hành thực hiện các xét nghiệm trước và sau khi sử dụng thuốc Cerepone. Ngoài ra bệnh nhân cần phải thường xuyên theo dõi lâm sàng. Những trường hợp này người bệnh cần giảm tổng liều dùng Cefprozil hàng ngày.
  • Bác sĩ cần thận trọng khi chỉ định cephalosporins kể cả cefprozil ở những bệnh nhân đang chữa bệnh với thuốc lợi tiểu. Bởi điều này có thể làm ảnh hưởng đến chức năng thận.
  • Thuốc Cerepone cần được sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân có tiền sử bị viêm đại tràng hoặc đang mắc phải các bệnh đường ruột khác.
  • Ở những bệnh nhân sử dụng kháng sinh cephalosporin đã được báo cáo có phản ứng dương tính khi thực hiện thử nghiệm Coombs’ trực tiếp.
  • Chưa có bằng chứng chứng minh thuốc Cerepone có khả năng tác động và làm ảnh hưởng đến thai nhi. Tuy nhiên để đảm bảo an toàn, người bệnh chỉ nên sử dụng thuốc khi thật sự cần thiết và có hướng dẫn từ bác sĩ.
  • Một lượng nhỏ tá dược trong thuốc Cerepone đã được tìm thấy trong sữa mẹ (dưới 0,3% liều dùng) khi người mẹ uống 1 gram thuốc với liều đơn. Chính vì thế, người bệnh cần thận trọng trước quyết định sử dụng thuốc trong khoảng thời gian này.
  • Thuốc Cerepone có thể khiến bệnh nhân bị chóng mặt. Do đó những người lái xe hoặc thường xuyên vận hành máy móc cần được thông báo về tác dụng phụ này khi sử dụng thuốc để đảm bảo an toàn.
Khuyến cáo khi dùng thuốc Cerepone
Thuốc Cerepone có thể khiến bệnh nhân bị chóng mặt làm ảnh hưởng đến khả năng lái xe và khả năng vận hành máy móc

Tác dụng phụ

Những phản ứng phụ khi sử dụng thuốc Cerepone và hoạt chất cefprozil cũng tương tự như những kháng sinh cephalosporin đường uống. Trong các nghiên cứu lâm sàng có kiểm soát, Cefprozil nói chung không dung nạp. Khoảng 2% bệnh nhân mắc phải tác dụng phụ và phải ngưng sử dụng Cefprozil.

Tác dụng phụ thường gặp

Tiêu hóa

Gan – mật

  • Vàng da (một số ít trường hợp)
  • Tăng AST, ALT, bilirubin và photphatase kiềm.

Quá mẫn

  • Nổi mề đay
  • Phát ban.

Những triệu chứng quá mẫn thường xảy ra ở bệnh nhi hơn là người lớn. Sau vài ngày sử dụng thuốc, những triệu chứng này sẽ xuất hiện và giảm đi sau khi ngưng sử dụng thuốc.

Thần kinh

  • Tăng động
  • Chóng mặt
  • Đau đầu
  • Mất ngủ
  • Lẫn (một số ít trường hợp).

Tất cả những triệu chứng này đều tự khỏi.

Máu

  • Giảm bạch cầu
  • Giảm bạch cầu ưa eosin.

Thận

  • Tăng BUN
  • Tăng creatinin huyết tương.

Khác

  • Viêm âm đạo
  • Ngứa bộ phận sinh dục
  • Phát ban và bội nhiễm.

Tác dụng phụ hiếm gặp

  • Phù mạch
  • Viêm ruột kết (bao gồm cả viêm ruột kết màng giả)
  • Shock phản vệ
  • Sốt
  • Ban đỏ đa dạng
  • Xuất hiện phản ứng tương tự như bệnh huyết thanh
  • Giảm tiểu cầu
  • Hội chứng Stevens – Johnson.

Người bệnh cần tạm ngưng sử dụng thuốc Cerepone. Đồng thời thông báo với bác sĩ chuyên khoa nếu mắc phải một trong những tác dụng phụ nêu trên trong thời gian chữa bệnh.

Tương tác thuốc

Thuốc Cerepone có khả năng tương tác với những loại thuốc điều trị khác gây nguy hiểm.

  • Kháng sinh aminoglycosid: Cephalosporin có khả năng tương tác với kháng sinh aminoglycosid. Sự tương tác này làm tích lũy độc tính trên thận.
  • Probenecid: Probenecid làm tăng gấp hai lần AUC của hoạt chất cefprozil nếu sử dụng đồng thời.
  • Antacid: Sinh khả dụng của hoạt chất cefprozil không bị tác động và không bị ảnh hưởng khi sử dụng sau thuốc Antacid 5 phút.
Tương tác thuốc Cerepone
Thuốc Cerepone có khả năng tương tác với những loại thuốc điều trị khác gây nguy hiểm

Kháng sinh cephalosporin kể cả thuốc Cerepone có khả năng gây ra hiện tượng dương tính giả khi tiến hành thử nghiệm đường trong nước tiểu bằng thuốc thử Benedict hoặc thuốc thử Fehling nhưng tác động và ảnh hưởng đến kết quả phép thử dùng enzym cũng như sử dụng Clinistix. Phản ứng âm tính giả có khả năng xảy ra trong thử nghiệm ferricyanide (thử nghiệm để kiểm tra đường trong máu). Đối với định lượng creatinin trong nước tiểu hoặc trong máu, hoạt chất Cefprozil không tác động và không gây ảnh hưởng đến chúng khi áp dụng phương pháp picrat kiềm.

Quá liều và xử lý

Trong thí nghiệm với chuột cống và chuột nhắt, liều đơn 5000mg/kg đường uống không gây chết và không xuất hiện dấu hiệu ngộ độc.

Trong thí nghiệm với khỉ, liều đơn 3000mg/kg khiến chúng giảm ăn, gây ra tiêu chảy nhưng không gây chết.

Hoạt chất Cefprozil trong thuốc Cerepone được thải trừ chủ yếu qua thận. Ở  một số trường hợp ngộ độc nặng, đặc biệt là những bệnh nhân bị thận, bác sĩ có thể sử dụng biện pháp lọc máu để loại bỏ hoạt chất cefprozil ra khỏi cơ thể.

Bài viết là thông tin cơ bản về thành phần, chống chỉ định, công dụng, liều dùng và những điều cần lưu ý khi sử dụng thuốc Cerepone. Tuy nhiên những thông tin này chỉ mang tính chất tham khảo. Tốt nhất người bệnh cần sử dụng thuốc theo hướng dẫn và chỉ định liều dùng của bác sĩ chuyên khoa. Điều này sẽ giúp bạn tránh gây nguy hiểm. Đồng thời tránh mắc phải những rủi ro không mong muốn. Bởi ngoài tác dụng chữa bệnh, thuốc còn có khả năng kéo theo nhiều tác dụng ngoại ý nghiêm trọng.

Có thể bạn quan tâm

Giải đáp thắc mắc của độc giả cùng chuyên gia của chúng tôi!

Ths.BS Nguyễn Thị Tuyết Lan
Nguyên Trưởng khoa khám bệnh - BV YHCT trung ương

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *