Tác dụng của tri mẫu với sức khoẻ và cách dùng
Tri mẫu có tác dụng thanh nhiệt, bổ tỳ, tư thận, bổ thủy và nhuận phế. Được sử dụng để chữa các chứng bệnh như viêm phổi, ho, sốt, viêm họng, hắc lào, đái tháo đường, viêm/ phì đại tiền liệt tuyến,…
Tìm hiểu về dược liệu tri mẫu
1. Tên gọi, phân nhóm
- Tên gọi: Tri mẫu
- Tên khoa học: Anemarrhena asphodeloides
- Tên dược: Rhizoma anemarrhenae
- Họ: Hành tỏi – còn gọi là họ Loa kèn (danh pháp khoa học: Liliaceae)
2. Đặc điểm sinh thái
- Mô tả: Tri mẫu là cây thân cỏ sống nhiều năm, chiều cao trung bình từ 60 – 90cm. Lá mọc vòng, hẹp, đầu nhọn, các lá dưới ôm lấy thân, chiều dài từ 20 – 30cm. Cây ra hoa vào mùa hạ, hoa nhỏ, mọc thành cụm và có màu trắng.
- Phân bố: Cây tri mẫu sinh sống chủ yếu tại Trung Quốc. Hiện nay, dược liệu này chưa được di thực qua nước ta.
3. Bộ phận dùng, thu hái, chế biến, bảo quản
Bộ phận dùng: Rễ của cây.
- Thu hái: Thu hái vào tháng 3 – 4 hằng năm.
- Chế biến: Sau khi đào rễ, đem rửa sạch và phơi/ sấy khô.
- Bảo quản: Nơi khô ráo, tránh nấm mốc và mọt.
4. Thành phần hóa học
Thành phần hóa học chủ yếu trong tri mẫu là saponin (dưới dạng asphori). Ngoài ra, thảo dược này còn một số thành phần chưa được xác định cụ thể.
5. Tác dụng dược lý
Theo nghiên cứu dược lý hiện đại:
- Tác dụng giảm thân nhiệt: Kết quả từ thực nghiệm cho thấy dược liệu có tác dụng hạ nhiệt rõ rệt, bao gồm có chức hư hoặc thực nhiệt.
- An thần: Tri mẫu ức chế tính hưng phấn của thần kinh trung ương. Khi phối hợp với quế chi nhận thấy có tác dụng giảm đau nhức xương khớp. Phối hợp với hoàng bá có thể giảm kích thích tình dục. Phối hợp với bạch thược làm tăng hưng phấn thần kinh cơ và chống co giật cơ. Phối hợp với toan táo nhân làm giảm sự hưng phấn của đại não và có khả năng gây ngủ.
- Kháng khuẩn: Dược liệu có khả năng ức chế mạnh trực khuẩn đường ruột, trực khuẩn thương hàn và tụ cầu khuẩn.
Theo y học cổ truyền:
- Tác dụng thanh nhiệt, tư thận bổ thủy và nhuận phế.
- Bổ tỳ, tư thận, hạ thủy, tán hỏa, ích khí, chủ trị bệnh đái tháo đường.
- Chữa sốt, ho và tiêu đờm do phổi viêm.
6. Tính vị
Vị đắng, không độc, tính hàn.
7. Qui kinh
Chưa có nghiên cứu.
8. Liều dùng, cách dùng
Có thể dùng dược liệu theo nhiều cách khác nhau, tùy theo mục đích sử dụng. Nếu dùng thuốc dạng sắc, chỉ nên dùng từ 4 – 10g/ ngày.
9. Bài thuốc
Tri mẫu là dược liệu có tác dụng thanh nhiệt, nhuận phế, tán hỏa,… nên được sử dụng trong các bài thuốc chữa các chứng bệnh do nhiệt ứ trệ gây ra.
- Bài thuốc chữa chân tay nhỏ, ăn uống kém, bụng chướng và cứng: Dùng đan sâm, hải tảo, tần bông, tri mẫu, độc hoạt và quỷ vũ tiến, sắc uống.
- Bài thuốc chữa bệnh viêm phổi: Dùng mạch môn đông 8g, tri mẫu 5g với tang bạch bì 10g đem sắc với 600ml, còn lại 200ml. Đem chia thành 3 lần, dùng hết trong ngày.
- Bài thuốc trị động thai: Dùng tri mẫu 80g, đen tán bột mịn, điều với mật làm thành hoàn (to bằng hạt ngô). Mỗi lần uống 20 viên chiêu cùng nước cháo loãng.
- Bài thuốc trị dương vật cường luôn: Dùng cam thảo sống, mộc thông, hoàng bá, tri mẫu, xa tiền, thiên môn đông, mỗi thứ 4g. Đem sắc uống cho đến khi khỏi hẳn.
- Bài thuốc trị ho khan do thiếu ấm hoặc ho do nhiệt ở phế: Dùng xuyên bối mẫu kết hợp với tri mẫu dưới dạng nhị mộc tán.
- Bài thuốc trị hắc lào: Dùng tri mẫu tươi mài với giấm, sau đó đem hỗn dịch thoa trực tiếp lên da.
- Bài thuốc bốc nhiệt do khí: Dùng tri mẫu 12g, ngạch mễ 30g, trích thảo 4g, thạch cao 40g. Đem sắc uống cho đến khi khỏi.
- Bài thuốc chữa viêm đường tiết niệu mãn tính: Dùng tri mẫu 8g, hoài sơn 12g, thục địa 24g, bạch linh 9g, hoàng bá 8g, sơn thù 12g, trạch tả 9g, đan bì 9g. Đem các vị tán thành bột, luyện với mật làm hoàn. Mỗi ngày dùng từ 10 – 12g uống cùng nước muối nhạt, ngày dùng 3 lần.
- Bài thuốc chữa viêm họng mãn và loét trong mồm: Dùng tri mẫu phối hợp với sinh địa, huyền sâm và liên liều, đem sắc uống.
- Bài thuốc trị tiểu đường: Dùng mạch môn, tri mẫu, cát căn và qua lâu căn, sắc uống.
- Bài thuốc trị phì đại tiền liệt tuyến: Dùng hoàng bá 20g, đơn sâm 50g, ích mẫu thảo 50g, tri mẫu 20g, ngưu tất 20g, đại hoàng 15g, đem sắc uống.
- Bài thuốc thanh nhiệt: Dùng thạch cao 62g, thuyền thoái 6g, tri mẫu 32g với liên kiều 6g, đem sắc uống.
- Bài thuốc trị xương đau nóng, ho ra máu, lao phổi: Dùng hoàng bá 8g, đơn bì 12g, sơn dược 16g, trạch tả 12g, tri mẫu 12g, địa hoàng 20g, sơn thù du 8g, phục linh 12g, đem sắc uống.
- Bài thuốc trị tinh thần mệt mỏi, ho ra đờm vàng: Dùng bối mẫu 8g, hoàng kỳ 12g, mã đậu linh 12g, pháp bán hạ 12g, bạch phàn 2g, tri mẫu 16g, sài hồ 8g, tử uyển 12g, hạnh nhân 12g, tang bạch bì 12g, khoản đông hoa 12g, đem sắc uống.
- Bài thuốc trị viêm phổi: Dùng bối mẫu và tri mẫu mỗi thứ 12g, đem sắc uống.
- Bài thuốc trị đái nhiều: Dùng thiên hoa phấn 16g, ngũ vị tử 8g, hoàng kỳ 12g, tri mẫu 16g, cát căn 12g, sơn dược 16g, kê nội kim 12g, đem sắc uống.
- Bài thuốc hỗ trợ trị ung thư dạ dày và thực quản: Dùng đương quy 20g, tri mẫu 15g, thiên môn 15g, thị sương 10g, đảng sâm 20g, đại giả thạch 15g, bán hạ 8g, đem sắc uống.
10. Kiêng kỵ
+Người tỳ hư, tiêu chảy, mắc chứng bệnh thuộc biểu chưa giải được: Kiêng dùng.
Thông tin về tri mẫu và một số bài thuốc chữa bệnh trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng trao đổi trực tiếp với bác sĩ khoa y học cổ truyền để được tư vấn chuyên môn trước khi áp dụng.
Giải đáp thắc mắc của độc giả cùng chuyên gia của chúng tôi!