Tính vị của dược liệu thăng ma và Những bài thuốc chữa bệnh từ dân gian

Thăng ma là dược liệu có nguồn gốc từ y học Trung Hoa. Thảo dược này có tác dụng hành huyết ứ, tiêu ban chẩn, vận kinh, hành dương và được sử dụng để điều trị mụn nhọt sưng đau, miệng lở loét, chân răng sưng, chảy máu, sưng vú,…

thăng ma chữa trĩ
Thăng ma còn có tên  khoa học là Cimicifuga foetida L, thuộc họ Mao lương

Đông trùng hạ thảo - quà sức khoẻ quý giá từ thiên nhiên, nâng tầm sức khoẻ, món quà được săn lùng nhất thời Covid. CLICK NHẬN NGAY ƯU ĐÃI.

1. Tên gọi, phân nhóm

Tên gọi khác: Châu ma, Quỷ kiếm thăng ma, Châu thăng ma, Kê cốt thăng ma,…

Tên khoa học: Cimicifuga foetida L.

Họ: Mao lương (danh pháp khoa học: Ranunculaceae).

2. Đặc điểm sinh thái

Mô tả:

Thăng ma là cây thân thảo, sống nhiều năm, cây cao khoảng 1 – 1.3m. Lá kép hình lông chim, lá chét thuôn, đầu nhọn và mép có răng cưa. Hoa tự hình chùm, màu trắng, có cuống.

thăng ma tính vị quy kinh
Thăng ma là cây thân thảo, sống nhiều năm, cây cao khoảng 1 – 1.3m

Phân bố:

Cây mọc chủ yếu ở các tỉnh miền núi, phân bố chủ yếu ở Tứ Xuyên, Thiểm Tây và các vùng Đông Bắc Trung Quốc.

3. Bộ phận dùng, thu hái, chế biến, bảo quản

Bộ phận dùng: Thân rễ cây được sử dụng để làm dược liệu.

Thu hái: Thu hái vào mùa xuân và thu.

Chế biến: Sau khi đào rễ, đem cắt bỏ phần thân mềm, sau đó phơi hoặc sấy cho khô hoàn toàn.

Bào chế: Đem thân rễ ngâm nước trong khoảng 1 giờ, sau đó bỏ vào nồi, đậy kín và ủ trong 1 đêm. Cuối cùng đem thái phiến, tẩm mật sao hoặc phơi khô.

Bảo quản: Nơi khô thoáng.

4. Thành phần hóa học

Cây thăng ma có các thành phần hóa học như sau: Caffeic acid, Cimifugin, Visammiol, Cimicilen, Dahurinol, Cimicifugoside, Norvi Sanagin, Isoferulic acid,…

5. Tác dụng dược lý

+Theo nghiên cứu dược lý hiện đại:

  • Nước có chiết xuất từ thăng ma có tác dụng giảm đau, chống co giật, hạ nhiệt, chống viêm và giải độc (theo Trung Dược Học).
  • Nước sắc từ dược liệu có tác dụng ức chế một số vi nấm gây bệnh ngoài da và vi khuẩn gây bệnh lao (theo Trung Dược Học).
  • Dịch chiết thăng ma có tác dụng làm chậm nhịp tim, ức chế tim, hạ huyết áp, ức chế tử cung có thai và ruột. Tuy nhiên lại gây hưng phấn đối với tử cung có thai và bàng quang (theo Trung Dược Học).

+Theo nghiên cứu y học cổ truyền:

  • Vận kinh và hành dương (theo Lan Thất Bí Tàng).
  • Hành ứ huyết và tiêu ban chẩn (theo Bản Thảo Cương Mục).
  • Năng giải Tỳ Vị cơ nhục gián nhiệt (theo Bản Thảo Bị Yếu).
  • Thấu chẩn, cử hãm, tuyên độc, thăng dương (theo Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).

6. Tính vị

+Vị hơi đắng, khí bình (theo Y Học Khải Nguyên).

+Vị ngọt, đắng, cay và khí thăng (theo Dược Tính Luận).

+Vị đắng, tính hơi hàn và không độc (theo Biệt Lục).

+Vị hơi đắng, tính hơi hàn (theo Thang Dịch Bản Thảo).

7. Qui kinh

+Qui vào kinh túc Thái âm Tỳ và Dương minh Vị (theo Y Học Khải Nguyên).

+Qui vào kinh Vị, Phế (theo Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).

+Qui vào kinh thủ Thái âm Phế và Dương minh Đại trường (theo Thang Dịch Bản Thảo).

8. Liều dùng, cách dùng

Sử dụng thăng ma ở dạng thuốc sắc, ngậm trực tiếp, tán bột,… tùy vào bài thuốc. Mỗi ngày dùng từ 4 – 8g.

9. Bài thuốc

Thăng ma được sử dụng trong nhiều bài thuốc chữa bệnh.

thăng ma có tác dụng gì
Thăng ma được dùng để trị mụn nhọt, chân răng sưng đau và chảy máu
  • Bài thuốc trị dương độc khiến cổ họng đau, mặt đỏ loang lổ và nôn ra mủ máu: Dùng đương quy 80g, miết giáp (miếng to bằng bàn tay, nướng), thục tiêu 40g, cam thảo 80g, hùng hoàng 20g và thăng ma 80g. Đem sắc và uống hết 1 lần cho ra mồ hôi.
  • Bài thuốc trị miệng lở loét: Dùng hoàng bá, đại thanh với thăng ma sắc, sau đó ngậm thuốc trong miệng khi còn ấm.
  • Bài thuốc trị thương hàn có độc khí không giảm khi dùng phép phát hãn và phép thổ: Dùng huyền sâm 20g, chích thảo 20g với thăng ma 20g, đem thái nhỏ các vị thuốc, trộn đều. Mỗi lần dùng 20g sắc với 1 chén nước, còn lại 7 phân. Vớt bỏ bã và uống hết.
  • Bài thuốc trị đau đầu, chân tay bứt rứt, sang chẩn, thời khí ôn dịch, sốt, đau nhức: Dùng bạch thược 400g, cát căn 600g, chích thảo 400g, thăng ma 400g đem tán bột. Mỗi lần dùng 12g bột sắc với 1,5 chén nước, còn lại 1 chén. Đem bỏ bã, uống nóng. Ngày dùng từ 2 – 3 lần.
  • Bài thuốc trị miệng lưỡi lở, 2 bên má sưng đau, tâm và tỳ có hư nhiệt bốc lên, cuống lưỡi co rụt: Dùng đại thanh 24g, hoàng kỳ 24g, sài hồ 30g, thạch cao 60g, chi tử 30g, hạnh nhân 24g, mộc thông 30g, thăng ma 30g, thược dược 30g, đem trộn đều các vị. Mỗi lần dùng 12g sắc với 5 lát gừng.
  • Bài thuốc trị khí ở ngực bị dồn xuống, hơi thở ngắn: Dùng thăng ma 4g, cát cánh 8g, hoàng kỳ 20g, tri mẫu 8g đem sắc uống.
  • Bài thuốc trị mụn nhọt sưng đau: Dùng thăng ma mài với giấm, bôi lên vùng nhọt đau.
  • Bài thuốc trị thương hàn sau đó phát sốt rét: Dùng thường sơn 40g, thăng ma 40g với độc tất 40g, đem tán bột, trộn đều. Mỗi lần dùng 16g đem sắc với 1 chén nước, còn lại 6 phân. Vớt bỏ bã, dùng nước uống khi bụng đói.
  • Bài thuốc trị cẩm khẩu lỵ: Dùng thăng ma sao với giấm 4g, nhân sâm 12g, liên nhục (bỏ tim sen, sao cháy vàng) 30 hạt đem sắc với 1 chén nước, còn lại ½ chén. Hoặc có thể dùng các vị tán bột mịn, sau đó trộn với mật vo thành viên. Mỗi lần dùng 16g.
  • Bài thuốc trị khối u trong vú: Dùng cam thảo tiết 8g, thăng ma 8g, qua lâu nhân 12g với thanh bì 8g đem sắc uống nóng.
  • Bài thuốc trị miệng có nhọt, chân răng ra máu, dạ dày nóng, chân răng sưng: Dùng đơn bì 2g, sinh địa 1g, thăng ma 4g, quy thân 1g, hoàng liên 1g, đem sắc uống.
  • Bài thuốc trị miệng phát nhọt: Dùng mẫu đơn bì 2g, quy thân 1.5g, thăng ma 4g, sinh địa 1.5g, hoàng liên 1.5g, đem các vị tán bột. Mỗi lần dùng một lượng đủ, hãm và uống như trà.
  • Bài thuốc trị quai bị: Dùng thạch cao 16g, cát căn 12g, thiên hoa phấn 8g, cát cánh 8g, cam thảo 6g, thăng ma 8g, ngưu bàng 12g, liên kiều 8g, hoàng cầm 8g, sài hồ 6g, sắc uống mỗi ngày 1 thang.
  • Bài thuốc trị viêm họng cấp: Dùng thăng ma 6g sắc đặc, ngậm trong miệng khi thuốc còn ấm.
  • Bài thuốc trị sa tử cung: Dùng thăng ma 12g, quả mộc thông 2 lá 200g, ích mẫu thảo 80g và 1 con gà mái. Đem làm sạch gà, cho thuốc vào bụng gà và hầm cách thủy. Mỗi tuần ăn 1 con.
  • Bài thuốc trị tiêu chảy kéo dài do hư nhược: Dùng đảng sâm 12g, đương quy 12g, cam thảo (chích) 4g, sài hồ 6 – 10g, hoàng kỳ 20g, bạch truật 12g, trần bì 6g, thăng ma 6g, đem các vị sắc nước uống.

10. Kiêng kỵ

+Chảy máu cam, âm hư hỏa vượng, khí nghịch, điên cuồng, chứng thổ huyết, ho nhiều đờm, thận kinh bất túc, nôn mửa: Không nên dùng (theo Bản Thảo Kinh Sơ).

+Khí nghịch, sởi đã mọc, suyễn đầy: Cấm dùng (theo Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).

+Đậu chẩn rồi mọc, âm hư hỏa đờm, thương hàn mới phát ở thái dương, hạ nguyên bất túc: Cấm dùng (theo Đắc Phối Bản Thảo).

Thông tin về dược liệu thăng ma trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo. Cần tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi thực hiện những bài thuốc chữa bệnh từ dược liệu này.

 

Giải đáp thắc mắc của độc giả cùng chuyên gia của chúng tôi!

Ths.BS Nguyễn Thị Tuyết Lan
Nguyên Trưởng khoa khám bệnh - BV YHCT trung ương

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

Đối tác

Ông Phạm Minh Đức - 0914530xxx
Thanh Trì, Hà Nội
Đặt mua 1 kg Cỏ Ngọt cách đây 1 phút