Cây tang diệp: tính vị, cách sử dụng và lưu ý cần thiết
Tang diệp hay dân gian thường gọi là lá cây dâu tằm, thông thường mọi người chỉ biết đến công dụng của nó là dùng để nuôi tằm dệt lụa, tuy nhiên cây tang diệp được xem là một vị thuốc quý trong đông y.
1/ Tên gọi, chủng loại
Tên gọi khác: tầm tang, mạy môn, dâu cang, nham tang.
Tên khoa học: Morus alba L.
Họ: cây tang diệp thuộc họ dâu tằm (Moraceae)
2/ Đặc điểm sinh thái
Mô tả
Tang diệp là lá của cây dâu tằm có thân gỗ cao từ 2 – 3 m. Lá cây có hình bầu dục mọc so le với nhau, đầu lá nhọn hoặc hơi tù. Mặt trên lá có màu lục vàng hoặc nâu vàng nhạt, mặt dưới lá có màu nhạt hơn, có lông tơ trên gân lá. Cuống lá hơi tròn hoặc bằng, mép lá có răng cưa to.
Hoa đực sẽ mọc thành bông, có lá đài và 3 hoặc 4 nhi. Hoa cái cũng mọc thành bông hoặc khối hình cầu có 4 lá đài. Quả mọc trong các lá đài có màu đỏ khi chín sẽ đen sẫm lại dùng để ăn, ngâm rượu hoặc làm thuốc.
Phân bố
Cây thường sống ở những vùng ẩm và nhiều ánh sáng, trên thế giới cây được trồng nhiều nhất ở Trung Quốc. Tại Việt Nam cây được trồng rải rác khắp nơi để nuôi tằm hoặc làm thuốc. Cây thường ra hoa vào tháng 4 – 5 và ra quả vào tháng 5 – 7.
3/ Bộ phận dùng, thu hái, chế biến, bảo quản
Bộ phận sử dụng: lá cây dâu tằm dùng để làm thuốc hoặc nuôi tằm dệt lụa.
Thu hái: lá cây được thu hoạch vào mùa thu khi trời có xương. Chỉ thu hoạch những lá bánh tẻ (lá không quá già cũng không quá non), thu hoạch những lá có màu xanh, không bị úa vàng, không sâu, không vụn nát.
Chế biến: lá sau khi hái về đem đi rửa sạch, để cho thật ráo nước và phơi trong bóng râm để lá không bị khô giòn.
Bảo quản: để tang diệp ở nơi khô ráo, thoáng mát. Không được phơi ở nơi nắng gắt và làm vụn lá.
4/ Thành phần hóa học
Tang diệp chứa các thành phần hóa học sau:
- Thành phần bay hơi như tinh dầu.
- Thành phần không bay hơi gồm protein, carbohydrat, flavonoid, coumarin, vitamin…
- Các flavonoid: rutin, quercetin, moracetin, quercitrin, isoquercitrin.
- Các dẫn chất coumarin: umbeliferon, scopoletin, scopolin.
- Các vitamin B, C, D, caroten.
- Các sterol:β-sitosterol, campesterol, β-sitosterol glycosid, β- ecdyson và inokosterol.
- Các axit hữu cơ: oxalic, malic, tartric, citric, fumaric, palmitic và ester ethyl palmitat.
5/ Tính vị, quy kinh
Tang diệp có vị ngọt, đắng và tính hàn. Quy kinh can và phế
6/ Tác dụng dược lý
Theo nghiên cứu dược lý hiện đại
Tang diệp có tác dụng hạ đường huyết và mỡ máu. Bên cạnh đó nó còn có công dụng ức chế và tiêu diệt các loại tụ cầu vàng, liên cầu khuẩn dung huyết beta, trực khuyển bạch cầu, trực khuẩn đại tràng, trực khuẩn mủ xanh và xoắn khuẩn.
Theo Y học cổ truyền
Tang diệp có tác dụng:
- Giải biểu tán nhiệt tức giải cảm hạ sốt.
- Thanh can minh mục tức giải độc làm sáng mắt.
- Hóa đờm chỉ khái tức long đờm cầm ho.
7/ Liều dùng và cách dùng
Thông thường tang diệp dùng để sắc nước uống mỗi ngày từ 8 – 12 gram.
8/ Bài thuốc từ tang diệp
Chữa trị ho, sốt
Áp dụng cho bệnh nhân viêm đường hô hấp trên, viêm phế quản nhẹ.
Dùng các nguyên liệu 12g tang diệp, 12g cúc hoa, 12g khổ hạnh nhân, 12g liên kiều, 4g bạc hà, 8g cát cánh, 4g cam thảo sống, 6g lô căn đem đi sắc nước uống.
Chữa trị phế nhiệt
Bài thuốc được sử dụng cho ho khan đờm ít vàng.
Đem các nguyên liệu sau đây sắc nước uống để chữa bệnh: tang diệp 8 – 12g, hạnh nhân 8 – 12g, sa sâm 12 – 16g, thổ bối mẫu 8 – 12g, đạm đậu xị 8 – 12g, sơn chi bò 8 – 12g, vỏ lê 8 – 12g.
Chữa viêm màn tiết hợp, mắt sưng đỏ đau
Bài thuốc 1: tang diệp 12g, cúc hoa 12g, quyết minh tử 8g, sài hồ 12g, xích thược 12g, đăng tâm, 2 – 4g đem đi sắc nước uống mỗi ngày.
Bài thuốc 2: đem 40g tang diệp sắc nước sau đó chắt lấy nước bỏ bã, cho thêm 12g mang tiêu vào hòa tan với nước vừa sắc đem đi rửa mắt hột, mắt đỏ.
Chữa cao huyết áp
Đem mỗi thứ 20g gồm tang diệp, tang chi, sung úy sắc với 1 lít nước, đến khi nước cạn còn khoảng 600ml thì để ấm và đem ra ngâm chân từ 30 -40 phút trước khi đi ngủ.
Chữa đau đầu, hoa mắt, chóng mặt
Chuẩn bị nguyên liệu gồm 12g cúc hoa, 12g tang diệp, 12 – 20g mè đen, đơn bì 12g, đơn sâm 12g, xích bạch thược 10 -12g, sài hồ 12g, làm hoàn 8 -12g đem đi sắc nước uống.
Tán nhiệt giải biểu
Bài thuốc sau được dùng chữa trị các triệu chứng cảm mạo phong nhiệt mới phát, miệng khát, rêu lưỡi hơi vàng, ho phong ôn.
Đem 12g tang diệp, 12g cúc hoa, 12g liên kiều, 4g bạc hà, 4g cam thảo, 12g hạnh nhân, 8g cát cánh, 20g lô căn sắc nước uống mỗi ngày.
Chữa chứng phong nhiệt kinh can, mắt đỏ sưng đau
Bài thuốc chữa trị viêm màng tiết hợp, đau mắt đỏ : tang diệp 12g, cúc hoa 12g, thảo quyết minh 8g đem sắc nước uống.
Bài thuốc chữa trị đau mắt hột, ngứa mắt: sắc 63g tang diệp với 500ml nước sau đó bỏ bã, lấy nước thuốc vừa sắc được hòa tan với 12g mang tiêu đem đi rửa mắt.
9/ Lưu ý khi sử dụng tang diệp
Những người bị bệnh hư hàn không nên sử dụng tang diệp để chữa trị bệnh.
Trên đây là những thông tin tham khảo về cây tang diệp, nếu bạn muốn sử dụng tang diệp để chữa trị bệnh nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi thực hiện.
Dược liệu nên kết hợp
- Cây dạ cẩm: mô tả, tính vị, công dụng và bài thuốc chữa bệnh
- Cây rau bợ: công dụng, cách dùng và những lưu ý khi sử dụng
Giải đáp thắc mắc của độc giả cùng chuyên gia của chúng tôi!