Công dụng của Bạch cập, tính vị, qui kinh và những bài thuốc

Bạch cập là một loại dược liệu thuộc họ Lan (danh pháp khoa học: Orchidaceae). Dược liệu mang trong mình tính bình, vị đắng, có công dụng chỉ thống, sinh sơ, bổ phế hư, tiêu phế lao. Nhờ đó dược liệu thường được dùng trong điều trị lao thương, mụn nhọt lở loét, tay chân nứt nẻ, tổn thương do té ngã…

Bạch cập
Thông tin cơ bản về tính vị, qui kinh, thành phần, tác dụng dược lý và những bài thuốc chữa bệnh từ dược liệu Bạch cập

Đông trùng hạ thảo - quà sức khoẻ quý giá từ thiên nhiên, nâng tầm sức khoẻ, món quà được săn lùng nhất thời Covid. CLICK NHẬN NGAY ƯU ĐÃI.

Tên gọi, phân nhóm

Tên gọi khác: Liên cập thảo, Bạch cấp (theo Biệt Lục), Cam căn (theo Bản kinh), Bạch căn (theo Ngô Phổ Bản Thảo), Tử tuệ căn, Tuyết thư lai, Bạch căn, Trúc túc giao, Tử lan căn (theo Hòa Hán Dược Khảo), Võng lạt đa, Hát tất đa (theo Kim Quang Minh Kinh), Nhược lan lan hoa, Từ lan (theo Quần Phương Phổ)

Tên khoa học: Beletia hyacinthina R. Br (=Bletilla striata Reichenbach fil.)

Tên tiếng Trung: 白芨

Thuộc họ: Lan (danh pháp khoa học: Orchidaceae)

Đặc điểm sinh thái

Mô tả

Bạch cập thuộc loại cây thảo sống lâu năm có chiều cao khoảng 0,9m. Cây có rễ phát triển mạnh và phìn lên thành củ. Có  khoảng 3 – 5 lá mọc từ rễ. Lá cây xuất hiện với hình mác có chiều dài khoảng 18 – 40cm, chiều rộng khoảng 5cm, hè màu đỏ tím. Cây có quả hình thoi. Chúng xuất hiện với 6 cạnh dài khoảng 3cm, đường kính 1cm.

Thân củ khi phơi khô có dạng móng con ó, dẹt thẳng, chúng thường chẻ ra khoảng 2 – 3 móng. Dược liệu có mũi nhọn và phần đầu hơn cong theo hướng dưới. Có chiều dài từ 7 – 8 phân đến 4cm, bề dày khoảng 2 – 3 phân. Bên ngoài phần thân củ có vỏ màu vàng trắng hoặc màu xám vàng. Ở phía ngoài hơi có vân nhăn ngang dọc mềm nhuyễn, chính giữa dược liệu có gốc tàn hơi lồi lên của thân.

Xung quanh các gốc tàn mọc từ 2 – 3 tầng vân có hình vòng xoắn, hợp lại hình thành các cạnh đốt. Ở mặt ngoài, các cạnh đốt cũng có vết lồi nhỏ. Vết lồi tạo thành đốt dạng vòng màu vàng trắng. Phần thân củ rất ít rễ phụ, đa phần chỉ giữ lại vết. Chất cứng rất khó bẻ gãy, chất sừng hơi trong suốt và có mặt cắt màu vàng trắng.

Phân bố

Dược liệu Bạch cập phân bố chủ yếu ở một số tỉnh thành của Trung Quốc gồm: An Huy, Thiểm Tây, An Khánh, Trung Phủ. Ở Việt Nam, dược liệu cũng được tìm thấy ở phía bắc các vùng mát như: Hoàng Liên Sơn, Hà Tuyên, Cao Lạng. Tuy nhiên loại Bạch cập ở nước ta mọc hoang với các củ như bánh dày nhỏ. Chúng khác với dược liệu khi mọc ở Trung Quốc có những khối rắn, có từ 2 – 3 nhánh con với màu trắng nâu rất đặc biệt. Dược liệu rất hiếm thấy ở nước ta. Vì thế cần phải nhập để sử dụng.

Bộ phận dùng, thu hái, chế biến và bảo quản

Bộ phận dùng: Rễ củ thuốc – những khối màu trắng, khô, có vị đắng, dẹt, cứng, rất chắc và có vân như vỏ ốc.

Thu hái: Quanh năm.

Chế biến:

Sau khi thu hái Bạch cập, rửa sạch, hấp cho mềm sau đó thái phiến, phơi khô. Có thể dùng sống hoặc tán thành bột để sử dụng (theo Đông Dược Học Thiết Yếu).

Mang dược liệu rửa sạch, ủ đến mềm, thái lát, sấy nhẹ dược liệu cho đến khô. Có thể tán bột hoặc làm thuốc hoàn để sử dụng (theo Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).

Bảo quản: Để dược liệu tại những nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ẩm thấp, mùa hè hay phơi nắng.

Bộ phận dùng, thu hái, chế biến và cách bảo quản dược liệu Bạch cập
Bộ phận dùng, thu hái, chế biến và cách bảo quản dược liệu Bạch cập

Thành phần hóa học

Một số thành phần hóa học có lợi của dược liệu Bạch cập gồm:

Theo Trung Dược Học

  • Tinh dầu
  • Chất nhầy
  • 14,6% nước
  • Bletilla Manna. Trong đó có  Mannose và Glucose
  • Trong rễ tươi có 30,48% tinh bột và 1,5% Glucose.

Theo Những Cây Thuốc và Vị Thuốc Việt Nam

  • 55% chất nhầy
  • Một lượng nhỏ tinh dầu
  • Glycogen.

Tác dụng dược lý

Theo nghiên cứu dược lý hiện đại

Từ những thành phần hóa học hữu ích nêu trên, dược liệu Bạch cập mang trong mình một số tác dụng sau:

Tác dụng cầm máu (theo Trung Dược Học)

  • Trong thí nghiệm với thỏ, dược liệu có khả năng rút ngắn thời gian đông máu. Đồng thời gia tăng tốc độ lắng máu.
  • Việc sử dụng dịch nhầy Bạch cập chích vào tĩnh mạch chủ dưới của ếch, trong mạch máu ngoại vi, lượng hồng cầu sẽ ngưng kết hình thành máu khối. Điều này có tác dụng bịt kín những mạch máu đang bị tổn thương mà không khiến các mạch lớn bị tắc nghẽn
  • Dược liệu rất ít gây kích thích tại chỗ. Vì thế những huyết khối do dược liệu tạo thành sẽ tự tiêu trong vòng 5 ngày
  • Trong thí nghiệm với thỏ, người ta tiến hành cắt đi đùi thỏ, sau đó kẹp các động mạch lớn lại rồi sử dụng nước dược liệu để đắp lên vị trí bị thương. Khi đó máu đang chảy được cầm lại ngay
  • Khả năng cầm máu của dược liệu có liên quan đến thành phần của nó là chất nhầy.

Tác dụng của dược liệu đối với thủng dạ dày và hành tá tràng (theo Trung Dược Học)

  • Trong thí nghiệm với chó gây mê, người ta tiến hành chọc thủng nhân tạo tá tràng và dạ dày của chó mỗi chỗ một lỗ với đường kính khoảng 1cm. Sau đó bơm 9 gram bột dược liệu vào vị trí bị thủng. Qua 15 giây, bột dược liệu lấp kín vị trí thủng, qua 40 giây sau dược liệu hình thành một màng phủ kín lỗ thủng. Tuy nhiên khi cho chó ăn no và lỗ thủng to hơn so với thí nghiệm thì thuốc không có tác dụng

Tác dụng đối với dạ dày và ruột bị viêm

  • Sau khi sử dụng bột dược liệu cho 69 ca loét xuất huyết, nhận thấy lượng máu được cầm lại. Hiện tượng này xảy ra trung bình khoảng 5 – 6 ngày.
  • Dược liệu chữa được nhiều trường hợp dạ dày và ruột bị loét và thủng. Trong 29 ca có 23 ca khỏi, 1 ca mổ và 4 ca khác chết (3 ca rủi ro và 1 ca bị sốc xuất huyết khi đang tiến hành chữa bệnh). Điều này do thấy dược liệu chỉ nên được sử dụng cho những ca loét dạ dày tá tràng và những ca được chọn lọc.

Theo Y học cổ truyền

Dược liệu Bạch cập có tác dụng:

Chỉ thống, Sinh cơ (theo Nhật Hoa Tử Bản Thảo).

Sinh cơ, thu liễm phế khí huyết (theo Bản Thảo Cương Mục)

Tiêu phế lao, bổ phế hư, thu liễm phế khí, chỉ khái thấu (theo Trấn Nam Bản Thảo).

Tiêu ung, liễm khí thấm đàm, chỉ huyết (theo Bản Thảo Hối Ngôn).

Vị đắng của dược liệu có tác dụng tiết nhiệt, vị cay của dược liệu có tác dụng tán kết (theo Cảnh Nhạc Toàn Thư).

Chỉ phế huyết (Theo Đông Viên Dược Tính Phú).

Sinh cơ, chỉ huyết, thu liễm, tiêu viêm (theo Trung Dược Học).

Cầm huyết, hóa đàm, bổ phế, liễm huyết, sinh cơ thu liễm miệng vết loét (theo Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).

Cầm huyết, tiêu viêm, liễm huyết (theo Trung Dược Học).

Tác dụng dược lý của dược liệu Bạch cập
Tác dụng dược lý của dược liệu Bạch cập

Chủ trị

Trị chân tay nứt nẻ – nhai thuốc đắp vào (theo Tân Chu Bản Thảo).

Điều trị ung nhọt, ung nhọt lở loét (theo Bảo Thảo Đồ Kinh).

Trị chân tay tổn thương do té ngã (theo Đường Bản Thảo).

Điều trị ghẻ nước, ghẻ lở (theo Danh Y Biệt Lục).

Điều trị ung nhọt lở loét (theo Đồ Kinh Bản Thảo).

Trị phế khí hư, lao phương (theo Trấn Nam Bản Thảo).

Điều trị động kinh, phát bối, trưng kết, mắt đỏ, trường phong, chấn thương do kim khí, trĩ lậu, loa lịch, ngược tật, ôn nhiệt, bỏng lửa hoặc bỏng nước sôi, phong tý, huyết ly (theo Nhật Hoa Tử Bản Thảo).

Trị mụn nhọt lở loét (theo Bản Thảo Cương Mục).

Tính vị

Tính bình, vị đắng (theo Bản Kinh).

Vị cay, không độc (theo Lôi Công Bào chích Luận).

Tính hàn, vị đắng, cay (theo Ngô Phổ Bản Thảo).

Tính mát, vị đắng, ngọt (theo Trung Dược Học).

Tính sáp, vị ngọt (theo Y Học Khởi Nguyên).

Tính bình, vị đắng (theo Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).

Qui kinh

Qui vào kinh phế, thận (theo Bản Thảo Tái Tân).

Qui vào kinh phế (theo Bản Thảo Cương Mục).

Qui vào kinh phế, vị, can (theo Trung Dược Học).

Qui vào kinh phế (theo Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).

Liều lượng và cách dùng

Liều lượng

Dùng 8 – 10 gram/ngày.

Cách dùng

Dùng tươi, phơi khô hoặc sấy khô tán thành bột, nấu thành cao hoặc sắc thành nước thuốc để chữa bệnh.

Liều lượng và cách dùng Bạch cập
Liều lượng và cách dùng Bạch cập

Bài thuốc

Với thành phần hóa học và tác dụng dược lý đa dạng, dược liệu Bạch cập xuất hiện trong nhiều bài thuốc chữa bệnh gồm:

  • Bài thuốc từ Bạch cập điều trị tay chân nứt nẻ: Rửa sạch dược liệu, cho thuốc vào miệng, nhai và bôi vào vùng da bị bệnh.
  • Bài thuốc từ Bạch cập điều trị lở, mụn đinh nhọt: Dùng Bạch cập nửa chỉ, rửa sạch, tán thành bột sau đó khuấy với nước. Sau khi vệ sinh da sạch sẽ, gạn bột trên giấy mỏng và dán thuốc lên vùng da bị bệnh. Thực hiện 2 lần/ngày trong 3 ngày sẽ thấy các vết lở, mụn thuyên giảm.
  • Bài thuốc từ Bạch cập điều trị gãy xương do bị đánh đập: Dùng 8 gram dược liệu rửa sạch với nước muối. Thái nhỏ dược liệu và trộn đều với rượu. Đắp thuốc vào vùng da bị bệnh 2 lần/ngày cho đến khi bệnh tình có dấu hiệu thuyên giảm.
  • Bài thuốc từ Bạch cập điều trị da tay da chân bị nứt vì trời lạnh: Mang dược liệu rửa sạch, phơi héo và tán thành bột mịn. Trộn bột thuốc với nước và bôi vào vùng da bệnh, tránh nhúng nước. Sử dụng từ  1 – 2 lần/ngày liên tục trong 3 – 5 ngày.
  • Bài thuốc từ Bạch cập điều trị bỏng do lửa: Sau khi rửa sạch, mang dược liệu phơi héo và tán thành bột mịn. Trộn bột thuốc với dầu và bôi vào vùng da bệnh. Sử dụng từ  1 – 2 lần/ngày liên tục trong 5 ngày.
  • Bài thuốc từ Bạch cập điều trị chân khí đau nhức: Dùng 8 gram dược liệu, 8 gram thạch lựu bì rửa sạch với nước. Mang cả hai vị thuốc tán thành bột và trộn với mật để tạo thành viên có kích thước bằng hạt đậu xanh. Uống 3 viên/lần với nước lá ngải pha cùng với một ít giấm.
  • Bài thuốc từ Bạch cập điều trị lưỡi sưng cộm lên như lưỡi ngổng: Sau khi rửa sạch, mang dược liệu tán thành bột. Tẩm thuốc bột với sữa và đắp vào lòng bàn chân. Để dược liệu khô tự nhiên. Sử dụng 1 – 2 lần/ngày trong 2- 3 ngày sẽ nhận thấy bệnh tình thuyên giảm.
  • Bài thuốc từ Bạch cập điều trị tử cung sa ở phụ nữ: Dùng dược liệu và xuyên ô với liều lượng bằng nhau. Sau khi rửa sạch, nghiền nhỏ vị thuốc. Bảo quản bột thuốc tại nơi khô ráo. Khi cần lấy 4 gram bột thuốc gói vào lụa. Thực hiện đút thuốc vào trong âm hộ khoảng 1 ngón trỏ cho đến khi có cảm giác nóng ở phần bụng dưới thì rút ra. Sử dụng 1 lần/ngày. Kiên trì trong 3 ngày sẽ thấy bệnh tình thuyên giảm đáng kể.
  • Bài thuốc từ Bạch cập điều trị vết dao thương chém đứt: Dùng dược liệu và thanh cao đã nung với liều lượng bằng nhau. Mang nguyên liệu giã hơi nát rồi đắp vào vết thương có thể làm cho nhúm miệng.
  • Bài thuốc từ Bạch cập điều trị ra máu cam không cầm: Dùng dược liệu rửa sạch tán nhỏ, lấy nước trộn đắp ở giữa sơn căn. Đồng thời dùng 4 gram dược liệu đã rửa cho vào nồi cùng với 200ml nước lọc. Thực hiện sắc thuốc cho đến khi lượng nước trong nồi chỉ còn lại 100ml. Uống ngay khi còn ấm 1 lần/ngày.
  • Bài thuốc từ Bạch cập điều trị nôn ra máu, phế ung: Dùng dược liệu rửa sạch tán nhỏ. Khi cần lấy 12 gram bột thuốc uống với nước cơm. Uống 1 lần/ngày liên tục trong 3 – 5 ngày để bệnh tình có thể thuyên giảm.
  • Bài thuốc từ Bạch cập điều trị phế bị hang lâu ngày không liền, ho ra máu mủ: Mang dược liệu rửa sạch và tán thành bột mịn. Khi cần lấy 10 gram bột thuốc uống cùng với nước ấm trước khi ngủ. Uống 3 lần/ngày trong 3 ngày sẽ giảm ho ra máu.
  • Bài thuốc từ Bạch cập điều trị lao phổi trong đàm có tí máu: Dùng 8 phần dược liệu, 4 phần tam thất, rửa sạch, tán thành bột. Mỗi lần lấy 4 gram bột thuốc uống cùng với nước lọc. Thực hiện 2 lần/ngày cho đến khi bệnh tình thuyên giảm.
  • Bài thuốc từ Bạch cập điều trị ho ra  máu: Dùng 40 gram dược liệu, 20 gram ngẫu tiết, 12 gram tỳ bà diệp. Mang tất cả vị thuốc rửa sạch và tán thành bột. Lấy a giao sao với 12 gram cáp phấn. Sau khi đã nấu nước sinh địa xong, trộn đều tất cả vị thuốc để làm viên. Mỗi lần lấy 8 gram thuốc uống cùng với nước. Uống 1 lần/ngày.
  • Bài thuốc từ Bạch cập điều trị chứng phế ung, ho ra máu: Dùng 12 gram dược liệu, 12 gram bách hợp, 6 gram xuyên bối mẫu, 20 gram dĩ mễ, 12 gram phục linh. Mang tất cả vị thuốc rửa sạch. Cho thuốc vào nồi và sắc cùng với 1 lít nước lọc trong 30 phút. Chắt lấy phần nước và chia thành nhiều lần uống trong ngày. Uống 1 thang/ngày. Sử dụng liên tục trong 3 – 5 ngày.
  • Bài thuốc từ Bạch cập điều trị giãn phế quản, ho ra máu: Sau khi rửa sạch, mang dược liệu phơi héo và tán thành bột mịn. Mỗi lần lấy 2 – 4 gram thuốc uống cùng với nước lọc. Sử dụng 3 lần/ngày trong 3 tháng.
  • Bài thuốc từ Bạch cập điều trị vết thương do té ngã, kim khí chém: Dùng dược liệu và thanh cao đã nung với liều lượng bằng nhau. Mang nguyên liệu giã hơi nát rồi đắp vào vết thương.
  • Bài thuốc từ Bạch cập điều trị xuất huyết đường tiêu hóa trên: Mang dược liệu rửa sạch, tán thành bột. Mỗi lần lấy 4 gram bột thuốc uống cùng với nước lọc. Thực hiện 2 lần/ngày cho đến khi bệnh tình thuyên giảm.
  • Bài thuốc từ Bạch cập điều trị xuất huyết do loét dạ dày: Dùng 2 gram dược liệu, 2 gram ô tặc cốt rửa sạch tán thành bột. Mỗi lần lấy bột thuốc uống cùng với nước lọc. Thực hiện 3 – 4 lần/ngày trong 3 ngày sẽ thấy phân màu đen chuyển thành màu vàng.
  • Bài thuốc từ Bạch cập điều trị tiêu ra máu do rách hậu môn: Dùng chất nhầy của dược liệu thêm vào bột thạch cao. Sau đó chế dược liệu thành cao Bạch cập. Dùng gạc sạch tẩm vào cao và đắp vào vùng bị đau. Dùng thêm gạc để băng cố định. Mỗi ngày thay băng 1 lần. Sử dụng liên tục trong 10 – 15 ngày sẽ giảm đau và hết ra máu.
  • Bài thuốc từ Bạch cập điều trị phế thủng (áp xe phổi), ho khạc ra máu: Dùng Bạch cập thang gồm 12 gram dược liệu, 12 gram bách hợp, 20 gram y dĩ, 6 gram xuyên bối, 12 gram phục linh. Mang tất cả vị thuốc rửa sạch. Cho thuốc vào nồi và sắc cùng với 1 lít nước lọc cho đến khi lượng nước trong nồi chỉ còn lại một nửa. Chắt lấy phần nước và chia thành nhiều lần uống trong ngày. Uống 1 thang/lần trong 3 – 5 ngày.
  • Bài thuốc từ Bạch cập điều trị thủng dạ dày, tá tràng cấp: Dùng ống dạ dày hút sạch dạ dày xong. Sau khi rút ống, bệnh nhân uống nhanh bột dược liệu cùng với nước sôi để nguội. Uống không quá 90ml. Uống thêm 1 lần nữa sau 1 giờ. Ngày thứ hai, uống 3 gram bột dược liệu. Uống 3 lần/ngày. Ngày đầu điều trị người bệnh cần nhịn hoàn toàn. Ngày thứ hai chữa bệnh, ăn lỏng và uống ít nước. Ngày thứ ba, ăn uống với chế độ bán lỏng.
  • Bài thuốc từ Bạch cập điều trị bệnh lao: Dùng dược liệu rửa sạch, tán thành bột. Mỗi ngày uống 6 gram bột dược liệu cùng với nước lọc trong 3 tháng.
  • Bài thuốc từ Bạch cập điều trị lao hang xơ hóa mạn tính: Dùng 1000 gram dược liệu, 300 gram xuyên bối mẫu, 300 gram bách bộ, 300 gram bách hợp, 300 gram mẫn lệ. Mang tất cả vị thuốc rửa sạch, tán thành bột và luyện mật làm hoàn, mỗi hoàn nặng 10 gram. Uống 2 lần/ngày (sáng, chiều), mỗi lần uống 2 hoàn. Hoặc uống 3 lần/ngày sau mỗi bữa ăn, mỗi lần uống 1 hoàn, uống 2 hoàn ở mỗi sáng và chiều. Hoặc uống 3 lần/ngày sau mỗi bữa ăn, mỗi lần uống 1 hoàn.
  • Bài thuốc từ Bạch cập điều trị lỗ dò do lao: Dùng bột dược liệu đắp ngoài. Đắp hàng ngày hoặc cách nhật tùy theo tình hình chảy nước nhiều hay ít. Khi chất xuất tiết giảm, thay đắp 1 – 2 lần/tuần. Đắp liên tục 15 lần.
  • Bài thuốc từ Bạch cập điều trị ho gà: Dùng 0,1 – 0,15 gram/kg dược liệu đối với trẻ em dưới 1 tuổi. Dùng 0,2 – 0,25 gram/kg dược liệu đối với trẻ em trên 1 tuổi. Uống thuốc bột liên tục trong 5 ngày sẽ thấy bệnh tình thuyên giảm.
  • Bài thuốc từ Bạch cập điều trị bụi phổi: Dùng viên uống Bạch cập chứa 0,3 gram sinh dược. Uống 3 lần/ngày, mỗi lần uống 5 viên. Sử dụng 3 – 12 tháng chứng thở gấp, đau ngực, ho khan, ho ra máu, khạc đờm đen… sẽ thuyên giảm rõ rệt hoặc mất đi.
  • Bài thuốc từ Bạch cập điều trị bỏng nước sôi, bỏng lửa và chấn thương ngoại khoa: Dùng chất nhớt của dược liệu bôi ngoài. Sau khi bôi đắp xong, đắp gạc chứa Vaseline đắp lên vết thương, bọc lại. Đối với trường hợp bội nhiễm thay băng cách nhật. Đối với trường hợp nặng, từ 5 – 7 ngày thay băng 1 lần.
  • Bài thuốc từ Bạch cập thay huyết tương trị sốc do mất nhiều máu: Dùng chất nhầy dược liệu chế thành dung dịch 2% và tiến hành thay huyết tương, thứ dùng trong phẫu thuật ngoại khoa, xuất huyết do xơ gan, mất máu do chấn thương ngoại khoa dẫn đến xuất huyết tiêu hóa sử dụng 250 – 500ml/ngày. Thuốc có khả năng nâng huyết áp và duy trì dung lượng máu.
  • Bài thuốc từ Bạch cập điều trị nứt nẻ chân tay: Dùng 30 gram dược liệu, 3 gram băng phiến, 50 gram đại hoàng. Mang vị thuốc rửa sạch và tán thành bột mịn. Trộn thuốc cùng với mật ong, khuấy thành hồ và thực hiện bôi ngoài. Sử dụng 3 lần/ngày cho đến khi bệnh tình thuyên giảm.
Những bài thuốc chữa bệnh từ dược liệu Bạch cập
Những bài thuốc chữa bệnh từ dược liệu Bạch cập

Kiêng kỵ

Theo Bản Thảo Kinh Sơ

  • Ung nhọt đã vỡ không nên dùng thuốc
  • Không sử dụng dược liệu Bạch cập cùng với những loại thuốc mang tính hàn, vị đắng.

Thông tin về dược liệu Bạch cập trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, không phải tư vấn chuyên môn. Để đảm bảo an toàn, người bệnh nên tham khảo ý kiến của bác sĩ chuyên khoa y học cổ truyền trước khi mang dược liệu vào quá trình chữa bệnh.

Giải đáp thắc mắc của độc giả cùng chuyên gia của chúng tôi!

Ths.BS Nguyễn Thị Tuyết Lan
Nguyên Trưởng khoa khám bệnh - BV YHCT trung ương

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

Đối tác

Ông Phạm Minh Đức - 0914530xxx
Thanh Trì, Hà Nội
Đặt mua 1 kg Cỏ Ngọt cách đây 1 phút