Thuốc Idoxuridine có tác dụng gì?

Bài viết được tham vấn chuyên môn bởi Bác sĩ CKII BÁC SĨ TRẦN THỊ HƯƠNG LAN – Khoa Nội – Tiêu hóaGiám đốc Chuyên môn Thuốc Dân Tộc Chi Nhánh phía Nam – Cố vấn chuyên môn tại Trung tâm Thuốc dân tộc – Cơ sở TP Hồ Chí Minh

Thuốc Idoxuridine thuộc nhóm thuốc điều trị mắt và tai mũi họng. Thuốc có tác dụng ức chế sự phát triển và sự sao chép của các virus DNA khác nhau như virus đậu mùa, virus herpes. Nhờ đó thuốc thường được dùng trong điều trị viêm giác mạc, bệnh zona, herpes môi và sinh dục…

Thuốc Idoxuridine
Thông tin cơ bản về thành phần, liều lượng, cách sử dụng và những điều cần lưu ý khi chữa bệnh với thuốc Idoxuridine

  • Nhóm thuốc: Thuốc điều trị mắt và tai mũi họng
  • Tên khác: Idoxuridin
  • Dạng bào chế: Dung dịch nhỏ mắt Idoxuridin 0,1%, thuốc mỡ tra mắt Idoxuridin 0,2%

Thông tin về thuốc Idoxuridine

Thành phần

Thuốc Idoxuridine được bào chế từ hoạt chất Idoxuridine và lượng tá dược vừa đủ trong một tuýp thuốc mỡ và một lọ dung dịch nhỏ mắt.

Công dụng

Idoxuridine (5 – iodo – 2′ – deoxyuridin) là một loại thymidin gắn với iod. Thuốc có tác dụng ức chế sự phát triển và sao chép của các virus DNA khác nhau gồm: Virus đậu mùa và các virus herpes.

Chỉ định

Ở nhiều nước, thuốc Idoxuridine được chỉ định dùng tại chỗ để điều trị cho những bệnh nhân bị viêm giác mạc do virus Herpes simplex. Dung dịch Idoxuridine trong dimethyl sulfoxid thường được bác sĩ chỉ định dùng trong điều trị herpes sinh dục, herpes môi và bệnh zona.

Trong trường hợp nhiễm HSV ở mắt, thuốc Idoxuridine có khả năng tác động và điều trị tại chỗ nhiễm khuẩn biểu mô mang lại hiệu quả hơn là ở mô đệm. Đặc biệt là trong giai đoạn khởi đầu. Ngoài ra thuốc cũng được dùng trong điều trị bệnh mào gà. Tuy nhiên đối với căn bệnh này, giải pháp hàng đầu vẫn là thuốc podophyllotoxin.

Sau loại thuốc hàng đầu là acyclovir, Idoxuridine và tromantadin là những loại thuốc thuộc hàng thứ hai được lựa chọn để dùng trong điều trị bệnh zona và một vài bệnh lý có liên quan đến Herpes simplex. Tuy nhiên cả hai loại thuốc này đều có khả năng gây nên tình trạng viêm da tiếp xúc nặng.

Chống chỉ định

Thuốc Idoxuridine chống chỉ định với những trường hợp sau:

  • Những người quá mẫn cảm với hoạt chất Idoxuridine hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc
  • Phụ nữ trong thời kỳ mang thai
  • Không sử dụng Idoxuridine cùng với những loại thuốc nhỏ mắt có thành phần là acid boric.

Liều lượng và cách dùng

Thuốc Idoxuridine được sử dụng tại chỗ để điều trị bệnh zona, viêm giác mạc do Herpes simplex và một số dạng Herpes simplex ở da.

Trong điều trị viêm giác mạc do ảnh hưởng từ HSV, thuốc Idoxuridine được sử dụng ở dạng dung dịch nhỏ mắt hoặc sử dụng ở dạng mỡ tra mắt.

Liều dùng và cách sử dụng thuốc Idoxuridine
Liều dùng và cách sử dụng thuốc Idoxuridine

Đối với dung dịch nhỏ mắt 0,1%

  • Liều khuyến cáo: Dùng 1 giọt/lần, nhỏ vào bên mắt bị bệnh. Ban ngày cứ mỗi 1 giờ nhỏ 1 lần. Vào ban đêm cứ cách 2 giờ nhỏ 1 lần. Hoặc nhỏ 1 giọt/lần/phút, nhỏ liên tục trong 5 phút. Sử dụng cách nhau 4 giờ 1 lần kể cả ban ngày và ban đêm.

Lưu ý:

  • Bệnh tình sẽ thuyên giảm sau một tuần sử dụng thuốc. Tuy nhiên người bệnh cần phải sử dụng thuốc thêm 5 ngày nữa với liều điều trị 1 giọt/lần (ban ngày sử dụng thuốc cách 2 giờ 1 lần và ban đêm sử dụng thuốc cách 4 giờ 1 lần).

Đối với thuốc mỡ tra mắt 0,5%

  • Liều khuyến cáo: Dùng 5 lần vào ban ngày và tra thêm một liều trước khi đi ngủ.

Lưu ý:

  • Vào ban đêm, người bệnh có thể sử dụng thuốc mỡ tra mắt dưới dạng phụ trợ cho thuốc Idoxuridine (dạng dung dịch nhỏ mắt). Điều này sẽ giúp người bệnh kéo dài thời gian tiếp xúc với thuốc.
  • Người bệnh cần tiếp tục sử dụng thuốc thêm 3 – 5 ngày nữa sau khi bệnh tình khỏi hẳn.
  • Thời gian chữa bệnh với thuốc Idoxuridine không được kéo dài quá 21 ngày. Bởi hoạt chất Idoxuridine trong thuốc có khả năng ức chế quá trình tạo DNA trong giác mạc.
  • Việc sử dụng thuốc Idoxuridine kéo dài và riêng lẻ có khả năng tác động và gây hại cho biểu mô giác mạc. Đồng thời làm vết loét lâu lành.

Đối với dung dịch Idoxuridine (5%) trong dimethyl sulfoxid

Dung dịch Idoxuridine (5%) trong dimethyl sulfoxid có thể được sử dụng trong điều trị bệnh zona hoặc dùng để bôi vào vết loét ở da do Herpes simplex.

  • Liều khuyến cáo: Dùng 4 lần/ngày. Sử dụng trong 4 ngày.

Đối với dung dịch 40% Idoxuridine trong dimethyl sulfoxid

Trong trường hợp bệnh zona ở mức độ nặng, người bệnh có thể sử dụng dung dịch 40% Idoxuridine trong dimethyl sulfoxid.

  • Liều khuyến cáo: Bôi 1 lần/ngày. Sử dụng trong 4 ngày.

Lưu ý:

  • Sau khi sử dụng thuốc Idoxuridine, nếu nhận thấy bệnh tình không thể thuyên giảm hoặc vùng da tiếp xúc với thuốc bị bỏng, người bệnh cần kiểm tra thuốc. Đồng thời thay thế bằng dung dịch mới pha. Bởi điều này xảy ra có thể là do thuốc của bạn đã bị hỏng.
  • Tình trạng viêm giác mạc do herpes có thể tái phát nhiều lần khi người bệnh ngưng sử dụng thuốc. Trừ trường hợp đã sạch herpes trên kính hiển vi khi nhuộm với fluorescein.

Bảo quản

Thuốc Idoxuridine nên được bảo quản tại những nơi thoáng mát, tránh ánh sáng. Bên cạnh đó dung dịch nhỏ mắt phải được bảo quản ở nhiệt độ từ 2 – 8 độ C. Thuốc mỡ tra mắt phải được bảo quản ở nhiệt độ từ 8 – 15 độ C.

Tham khảo thêm: Thuốc Cetasone là thuốc gì?

Những điều cần lưu ý khi sử dụng thuốc Idoxuridine

Khuyến cáo khi dùng

Trước khi sử dụng thuốc Idoxuridine, người bệnh cần thận trọng với những điều sau đây:

  • Ở những bệnh nhân đang trong thời gian điều trị với thuốc Idoxuridine, việc sử dụng thêm các corticoid có thể làm nặng hơn tình trạng nhiễm virus
  • Đối với những bệnh nhân có các vết loét sâu kể cả vết loét xuất hiện ở lớp đệm của giác mạc, thuốc Idoxuridine sẽ làm chậm liền vết thương. Ngoài ra thuốc còn có khả năng gây thủng giác mạc. Vì thế, người bệnh cần tránh sử dụng thuốc cũng như điều trị tại chỗ kéo dài
  • Những người quá mẫn với iod hoặc những loại thuốc có thành phần là oid sẽ có khả năng mẫn cảm với thuốc Idoxuridine.

Tác dụng phụ

Trong thời gian sử dụng thuốc Idoxuridine, người bệnh có thể gặp phải những tác dụng phụ sau:

  • Bỏng rát ở những vị trí tiếp xúc với thuốc
  • Kích ứng
  • Ngứa ngáy
  • Viêm kết mạc
  • Đau
  • Phù nề
  • Chứng sợ ánh sáng
  • Viêm
  • Phản ứng dị ứng (hiếm gặp): Khó thở, phát ban da, ngứa ngáy, vùng mặt, mắt và môi có dấu hiệu phù nề.

Người bệnh cần thông báo với bác sĩ chuyên khoa khi nhận thấy cơ thể xuất hiện một trong những tác dụng phụ nêu trên. Khi đó các bác sĩ sẽ tiến hành kiểm tra. Đồng thời đề ra những phương pháp xử lý thích hợp, tránh kéo dài gây nguy hiểm.

Tương tác thuốc

Thuốc Idoxuridine có khả năng tương tác với acid boric và các corticoid làm giảm khả năng chữa bệnh và gây nguy hiểm.

Tương tác thuốc Idoxuridine
Thuốc Idoxuridine tương tác với những loại thuốc chứa acid boric và các corticoid làm giảm khả năng chữa bệnh, đồng thời gây nguy hiểm

Đối với acid boric

Người bệnh không nên sử dụng những dạng thuốc Idoxuridine cùng với acid boric hoặc sử dụng cùng với những chế phẩm có chứa acid boric. Bởi acid boric có khả năng tương tác với những thành phần không hoạt tính chứa trong thuốc Idoxuridine. Đồng thời gây ra hiện tượng kết tủa. Bên cạnh đó acid boric còn có khả năng tương tác với những chất bảo quản. Nhất là đối với thimerosal ở nồng độ cao trong những dạng khác của thuốc Idoxuridine. Sự tương tác này làm tăng độc tính trên mắt. Ngoài ra việc sử dụng đồng thời acid boric cùng với thuốc Idoxuridine sẽ gây nên tình trạng kích ứng.

Đối với các corticoid

Các corticoid có khả năng tác động và làm tăng thêm tình trạng nhiễm virus. Nhất là đối với những bệnh nhân đang trong quá trình chữa bệnh với thuốc Idoxuridine. Bên cạnh đó các corticoid thường bị chống chỉ định ở những người đang bị viêm giác mạc do HSV ở bề mặt. Tuy nhiên người bệnh có thể sử dụng đồng thời các steroid cùng với thuốc trong điều trị nhiễm HIV kèm theo một số triệu chứng khác. Đó là: Phù giác mạc, tổn thương mô đệm và viêm mống mắt xảy ra do Herpes simplex. Người bệnh có thể sẽ cần sử dụng corticoid dài ngày. Ngoài ra bác sĩ sẽ cho bạn sử dụng Idoxuridine thêm vài ngày nữa sau khi ngưng sử dụng steroid.

Bài viết là những thông tin cơ bản về thành phần, liều lượng, cách sử dụng và những điều cần lưu ý khi chữa bệnh với thuốc Idoxuridine. Tuy nhiên những thông tin này chỉ mang tính chất tham khảo, không phải tư vấn chuyên môn. Để đảm bảo an toàn và hiệu quả chữa bệnh người bệnh cần sử dụng thuốc theo hướng dẫn và chỉ định liều dùng từ bác sĩ chuyên khoa. Ngoài ra, người bệnh chỉ nên sử dụng thuốc khi thật sự cần thiết. Bởi ngoài tác dụng chữa bệnh, thuốc còn có khả năng gây ra nhiều tác dụng phụ nghiêm trọng. Điều này làm ảnh hưởng đến sức khỏe của bạn.

Có thể bạn quan tâm

Giải đáp thắc mắc của độc giả cùng chuyên gia của chúng tôi!

Ths.BS Nguyễn Thị Tuyết Lan
Nguyên Trưởng khoa khám bệnh - BV YHCT trung ương

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *