Thuốc Cetasone là thuốc gì?

Bài viết được tham vấn chuyên môn bởi Bác sĩ BÁC SĨ NGUYỄN THỊ NHUẦN – Khoa Y học cổ truyềnPhó Giám đốc chuyên môn Trung tâm Nghiên cứu và Ứng dụng Thuốc Dân Tộc – Cố vấn chuyên môn tại Trung tâm Thuốc dân tộc – Nguyễn Thị Định – Hà Nội

Thuốc Cetasone thuộc nhóm thuốc Hocmon, Nội tiết tố. Thuốc thường được bác sĩ dùng trong điều trị bệnh nội tiết, rối loạn chất tạo keo, bệnh cơ – xương, dị ứng, da, hô hấp, mắt. Bên cạnh đó thuốc còn có tác dụng điều trị bệnh ung thư và một số bệnh lý khác có đáp ứng khi điều trị với corticosteroid.

thuốc Cetasone
Thông tin về liều dùng, công dụng và những điều cần lưu ý khi chữa bệnh với thuốc Cetasone

  • Nhóm thuốc: Thuốc Hocmon, Nội tiết tố
  • Dạng bào chế: Viên nén
  • Quy cách đóng gói: Hộp 1 lọ x 100 viên

Thông tin về thuốc Cetasone

Thành phần

Thuốc Cetasone được bào chế từ 0,5mg hoạt chất Betamethason và lượng tá dược vừa đủ trong một viên nén.

Công dụng

Thuốc Cetasone có công dụng điều trị bệnh nội tiết, rối loạn chất tạo keo, bệnh cơ – xương, dị ứng, da, hô hấp, mắt. Bên cạnh đó thuốc còn có tác dụng điều trị bệnh ung thư và một số bệnh lý khác có đáp ứng khi điều trị với corticosteroid.

Rối loạn nội tiết tố

  • Thiểu năng vỏ thượng thận thứ cấp hoặc sơ cấp (nếu có thể, thuốc Cetasone được sử dụng cùng với minéralocorticọde)
  • Viêm tuyến giáp không mưng mủ
  • Tăng sản tuyến thượng thận bẩm sinh
  • Tăng calci huyết có liên quan đến các tế bào ung thư.

Rối loạn về cơ – xương

  • Thấp khớp do bệnh vảy nến: Thuốc Cetasone được sử dụng như một loại thuốc điều trị bổ sung trong thời gian ngắn, giúp bệnh nhân có thể ngăn ngừa được tình trạng lan tràn và khắc phục giai đoạn cấp tính
  • Viêm khớp dạng thấp: Ở một số trường hợp, thuốc Cetasone có thể được sử dụng với liều duy trì thấp
  • Viêm bao hoạt dịch cấp và bán cấp
  • Viêm dính khớp sống
  • Viêm gân màng hoạt dịch cấp tính không đặc hiệu
  • Viêm màng hoạt dịch
  • Bệnh thấp cấp tính
  • Bệnh thống phong.

Bệnh của chất tạo keo

  • Lupus ban đỏ toàn thân: Thuốc Cetasone được sử dụng trong thời kỳ lan tràn hoặc trong một số trường hợp điều trị duy trì
  • Viêm cơ tim cấp tính do thấp khớp
  • Viêm da-cơ
  • Xơ cứng bì.

Bệnh về da

  • Viêm da mụn nước dạng herpes
  • Bệnh Pemphigus
  • Hội chứng Stevens-Johnson (hồng ban đa dạng nghiêm trọng)
  • U sùi dạng nấm
  • Viêm da tróc vẩy
  • Bệnh vẩy nến nặng
  • Viêm da mãn tính (eczéma dị ứng)
  • Nổi mề đay.

Dị ứng

Thuốc Cetasone được sử dụng trong những trường hợp thất bại sau các điều trị thông thường hoặc bị dị ứng nặng.

  • Viêm mũi dị ứng dai dẳng hoặc viêm mũi dị ứng theo mùa
  • Hen phế quản bao gồm suyễn
  • Polyp mũi
  • Viêm da thần kinh (viêm da dị ứng)
  • Viêm da tiếp xúc
  • Các phản ứng thuốc và huyết thanh.

Mắt

  • Viêm kết mạc dị ứng
  • Loét mép giác mạc dị ứng
  • Viêm giác mạc
  • herpès zona ở mắt
  • Viêm mống mắt thể mi
  • Viêm mống mắt
  • Viêm hắc võng mạc
  • Viêm màng mạch nho cùng với viêm mạch mạc trước lan tỏa ra sau
  • Viêm phần trước
  • Viêm dây thần kinh mắt
  • Viêm võng mạc trung tâm
  • Viêm mắt giao cảm
  • Viêm thần kinh sau nhãn cầu.
Công dụng của thuốc Cetasone
Công dụng của thuốc Cetasone

Hô hấp

  • Hội chứng Loeffler không thể kiểm soát được bằng các phương pháp khác
  • Bệnh sarcọdose có triệu chứng
  • Ngộ độc berylium
  • Xơ hóa phổi
  • Tràn khí màng phổi
  • Kết hợp với hóa trị liệu trong điều trị bệnh lao phổi lan tỏa và bệnh lao phổi cấp.

Máu

  • Giảm tiểu cầu thứ phát và tự phát ở người lớn
  • Thiếu máu và giảm nguyên hồng cầu do giảm sản bởi di truyền
  • Thiếu máu tán huyết tự miễn dịch
  • Phản ứng với đường tiêm truyền.

Ung thư

  • Điều trị tạm thời u bạch huyết bào và ung thư máu ở bệnh nhân là người lớn
  • Ung thư máu cấp tính ở trẻ em.

Trạng thái phù

  • Phù mạch
  • Làm giảm protéine niệu không gây tăng urê huyết hoặc lợi tiểu trong hội chứng thận hư nguyên phát hoặc xuất hiện do lupus ban đỏ.

Các chỉ định khác

  • Lao màng não có tắc nghẽn hoặc bệnh nhân có nguy cơ tắc nghẽn dưới màng nhện
  • Sau khi đã tiến hành điều trị bằng phương pháp hóa liệu pháp kháng lao tương ứng.
  • Liệt Bell’s
  • Viêm đại tràng loét.

Chống chỉ định

Thuốc Cetasone chống chỉ định với những trường hợp sau:

  • Những người có phản ứng nhạy cảm với Betamethasone, các corticọde hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc
  • Những bệnh nhân bị nhiễm nấm toàn thân.

Cách dùng

Thuốc corticọde được sử dụng thông qua đường miệng. Đối với liều một lần trong ngày, người bệnh sử dụng liều duy trì hàng ngày một lần vào mỗi sáng sớm.

Tham khảo thêm: Thuốc Lepidium meyenii: Tác dụng và Những điều cần lưu ý khi dùng

Liều lượng

Tùy thuộc vào từng loại bệnh, mức độ nặng nhẹ của bệnh lý và đáp ứng của bệnh nhân, liều dùng thuốc Cetasone có thể thay đổi.

Đối với người lớn

Tùy theo chứng bệnh đang điều trị, liều khởi đầu của Cetasone có thể thay đổi từ 0,25 – 8mg/ngày. Trong trường hợp bệnh nhẹ dùng liều khởi đầu thấp là đủ. Liều khởi đầu nên được điều chỉnh hoặc duy trì đến khi bệnh nhân đạt được hiệu quả mong muốn. Nếu sau một thời gian sử dụng thuốc Cetasone, người bệnh vẫn chưa đạt được hiệu quả lâm sàn thỏa đáng, bạn cần ngưng dùng thuốc. Đồng thời chuyển sang điều trị khác.

Liều dùng thuốc Cetasone
Liều dùng thuốc Cetasone

Đối với trẻ em

Liều uống khởi đầu của bệnh nhi thường thay đổi từ 17,5 – 200mcg (0,0017 – 0,25mg)/kg trọng lượng/ngày hoặc 0,5 – 7,5mg/m² cơ thể/ngày. Liều dùng thuốc Cetasone ở trẻ em cần phải được kiểm soát chặt chẽ theo những điều kiện cân nhắc là bám sát vào tỉ lệ cân nặng và tuổi tác.

Người bệnh cần được giảm liều để đạt được liều tối thiểu cũng như xác định được liều duy trì sau khi đã nhận được đáp ứng. Nếu bệnh tình thuyên giảm trong quá trình điều trị bệnh mãn tính, người bệnh nên ngưng điều trị.

Liều dùng thuốc Cetasone sẽ tăng lên nếu bệnh nhân tiếp xúc với một số stress không liên quan đến những bệnh lý đang được điều trị. Đối với những trường hợp đã điều trị lâu ngày, nếu muốn ngưng sử dụng thuốc người bệnh cần giảm liều một cách từ từ theo hướng dẫn của bác sĩ.

Liều khuyến cáo cho các chứng bệnh

Liều dùng thuốc cho điều trị thấp khớp dạng thấp và một số tổn thương ở khớp

  • Liều khởi đầu: Dùng 1 – 2,5mg/ngày. Sử dụng cho đến khi nhận được đáp ứng tốt (khoảng 3 – 7 ngày). Khi đã có đáp ứng thỏa đáng, giảm liều xuống còn 0,25mg mỗi 2 – 3 ngày (0,5 – 1,5mg/ngày) cho đến khi nhận được liều dùng thích hợp.

Lưu ý:

  • Nếu sau 7 ngày không có đáp ứng, bệnh nhân cần khám lại
  • Đối với bệnh thống phong cấp tính, mặc dù các triệu chứng đã thuyên giảm nhưng việc điều trị cần phải được tiếp tục thêm vài ngày
  • Ở những bệnh nhân bị viêm khớp dạng thấp, điều trị bằng corticọde không thể ngăn ngừa việc phối hợp những phương pháp chữa bệnh hỗ trợ khác do bác sĩ chỉ định.

Liều dùng thuốc cho điều trị thấp khớp cấp tính

  • Liều khởi đầu: Dùng 6 – 8 mg/ngày. Khi đã kiểm soát được đầy đủ chứng bệnh và có đáp ứng thỏa đáng, giảm liều xuống còn 0,25 – 0,5mg/ngày cho đến khi bệnh nhân nhận được liều dùng thích hợp. Tiếp tục sử dụng liều này trong 4 – 8 tuần hoặc lâu hơn.

Lưu ý: Cần sử dụng lại thuốc Cetasone nếu bệnh tái phát.

Liều dùng thuốc cho điều trị viêm màng hoạt dịch

  • Liều khởi đầu: Dùng 1 – 2,5mg/ngày, chia thuốc thành nhiều lần sử dụng. Giảm liều trong vài ngày tiếp theo sau khi nhận được đáp ứng lâm sàng, sau đó ngưng sử dụng. Thông thường chỉ cần sử dụng một đợt điều trị ngắn. Chỉ nên tiến hành đợt điều trị thứ hai nếu có tái phát.

Liều dùng thuốc cho điều trị hen suyễn

  • Liều khởi đầu: Dùng 3,5 – 4,5mg/ngày. Sử dụng từ 1 – 2 ngày để giảm cơn hen. Ngưng điều trị hoặc giảm liều xuống 0,25 – 0,5mg/cách ngày cho đến khi xác định được liều duy trì.

Liều dùng thuốc cho điều trị suyễn mãn tính khó trị

  • Liều khuyến cáo: Dùng 3,5mg/ngày. Sử dụng thuốc trong 7 ngày hoặc đến khi có đáp ứng. Sau 7 ngày giảm 0,25 – 0,5mg/ngày cho đến khi xác định được liều duy trì.

Liều dùng thuốc cho điều trị xơ hóa phổi hoặc khí phế thủng

  • Liều khởi đầu: Dùng 2 – 3,5mg/ngày, chia thành nhiều lần sử dụng cho đến khi có đáp ứng. Sau đó giảm 0,5mg mỗi 2 – 3 ngày đến khi xác định được liều duy trì. Thông thường là 1 – 2,5mg.

Liều dùng thuốc cho điều trị dị ứng phấn hoa hoặc bụi khó trị

  • Ngày thứ nhất: Dùng 1,5 – 2,5mg/ngày, chia thuốc thành nhiều lần sử dụng. Sau đó giảm dần 0,5mg/ngày, sử dụng cho đến khi triệu chứng tái phát lại. Ngưng sử dụng thuốc sau khi liều dùng đã được điều chỉnh và duy trì liều dùng trong suốt đợt điều trị (không quá 10 – 14 ngày).

Lưu ý: Thuốc Cetasone chỉ nên được sử dụng để hỗ trợ một số trị liệu kháng dị ứng khác khi có yêu cầu.

Liều dùng thuốc cho điều trị lupus ban đỏ hệ thống

  • Liều khởi đầu: Dùng 1 – 1,5mg/lần x 3 lần/ngày trong vài ngày. Sau đó giảm liều từ từ cho đến khi tìm được liều duy trì thích hợp (thường từ 1,5 – 3mg/ngày).

Liều dùng thuốc cho điều trị bệnh da

  • Liều khởi đầu: Dùng 2,5 – 4mg/ngày. Sử dụng cho đến khi đạt hiệu quả mong muốn. Sau đó giảm 0,25 – 0,5mg mỗi 2 – 3 ngày đến khi xác định được liều duy trì.

Liều dùng thuốc cho điều trị hậu phòng (viêm mắt)

  • Liều khởi đầu: Dùng 2,5 – 4,5mg/ngày, chia thuốc thành nhiều lần sử dụng. Sử dụng trong 7 ngày hoặc cho đến khi đạt được sự kiểm soát mong muốn. Sau đó giảm 0,5mg/ngày cho đến khi xác định được liều duy trì giúp điều trị các rối loạn mãn tính. Thông thường bệnh nhân sẽ ngưng sử dụng thuốc trong một khoảng thời gian phù hợp đối với những trường hợp bệnh cấp tính hoặc tự hạn chế.

Liều dùng thuốc cho điều trị hội chứng sinh dục – thượng thận

  • Liều khuyến cáo: Dùng 1 – 1,5mg/ngày, chia thuốc thành nhiều lần sử dụng. Liều dùng thay đổi tùy theo cơ địa và nồng độ 17-kétostérọde niệu.

Bảo quản

Thuốc độc bảng B

Bảo quản trong bao bì kín ở những nơi có nhiệt độ từ 2 – 30 độ C. Không đông lạnh và tránh ánh sáng.

Những điều cần lưu ý khi sử dụng thuốc Cetasone

Khuyến cáo khi dùng

Trước khi sử dụng thuốc Cetasone, người bệnh cần lưu ý những điều sau đây:

  • Liều dùng thuốc Cetasone có thể được điều chỉnh theo mức độ tăng hoặc giảm bệnh, đáp ứng của từng cơ địa, trường hợp bị thương, nhiễm khuẩn nghiêm trọng hoặc trải qua phẫu thuật. Trong trường hợp ngưng liệu pháp corticọde liều cao hoặc dài hạn, bệnh nhân cần được giám sát đến một năm.
  • Việc sử dụng thuốc Cetasone có thể che lắp một số dấu hiệu của sự nhiễm trùng. Trong thời gian sử dụng thuốc, khả năng đề kháng của cơ thể giảm. Đồng thời không có khả năng khu trú nhiễm trùng.
  • Việc sử dụng thuốc Cetasone dài ngày có thể khiến thủy tinh thể dưới bao bị đục, đặc biệt là ở bệnh nhi. Bệnh tăng nhãn áp có thể tác động và gây nguy hại đến thần kinh mắt. Đồng thời làm gia tăng nguy cơ nhiễm virus thứ phát hoặc nhiễm trùng nấm ở mắt.
  • Ở liều trung bình và liều cao, thuốc Cetasone có khả năng giữ muối và nước, làm tăng huyết áp và tăng bài tiết kali. Vì thế bạn nên áp dụng chế độ ăn giàu kali và hạn chế muối. Tất cả corticọde đều có khả năng làm tăng bài tiết calci.
  • Trong thời gian chữa bệnh bằng corticọde, bệnh nhân không được chủng ngừa bệnh đậu mùa. Không nên sử dụng những liệu pháp giảm miễn dịch trong liệu pháp corticọde, đặc biệt là khi sử dụng liều cao. Bởi điều này có khả năng làm mất tính đáp ứng của kháng thể vã gây rối loạn thần kinh. Tuy nhiên ở những bệnh nhân đang sử dụng corticọde như một liệu pháp thay thế vẫn có thể sử dụng liệu pháp miễn dịch.
  • Bệnh nhân cần tránh tiếp xúc với nguồn lây sởi và thủy đậu khi dùng liều corticọde gây giảm đáp ứng miễn dịch.
  • Trong bệnh lao thể hoạt động, khi điều trị bằng corticọde nên giới hạn ở thể lao cấp và lan tỏa. Trong đó thuốc corticọde được sử dụng cùng với một số chế độ kháng lao thích hợp.
  • Ở những bệnh nhân điều trị lao tiềm tàng hoặc điều trị các phản ứng với lao tố, bệnh nhân dùng corticọde cần quan sát kỹ vì có thể gây ra phản ứng.
  • Trong trị liệu, người bệnh nên sử dụng corticọde với liều dùng thấp nhất có thể. Trong trường hợp có thể giảm liều, người bệnh nên giảm từ từ.
  • Trong trường hợp giảm nhanh liều corticọde, người bệnh có thể bị suy thượng thận thứ phát do tác động của thuốc. Nguy cơ này sẽ giảm nếu người bệnh ngưng sử dụng thuốc từ từ.
  • Ở những bệnh nhân bị xơ gan hoặc bị thiểu năng tuyến giáp, hiệu quả corticọde có thể được tăng lên.
  • Bệnh nhân bị herpes simplex cần thận trọng khi sử dụng Cetasone bởi thuốc có thể gây thủng giác mạc.
  • Trong liệu pháp corticọde, những rối loạn tâm thần có thể xảy ra. Đồng thời làm nặng thêm một số bất ổn tâm lý và có khuynh hướng mắc bệnh tâm thần.
  • Thuốc Cetasone cũng như corticọde cần được sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân bị viêm loét đại tràng không đặc hiệu, nếu có nguy cơ bị nhiễm trùng mưng mủ, thủng, áp-xe, vừa qua phẫu thuật nối ruột, viêm túi thừa; loét dạ dày tiềm tàng hoặc đã thể hiện; nhược cơ năng và loãng xương; suy thận; cao huyết áp.
  • Do biến chứng của liệu pháp glucocorticọde, tùy thuộc vào thời gian điều trị và liều dùng thuốc, việc quyết định điều trị có thể có hại hoặc có lợi khác nhau ở từng bệnh nhân.
  • Việc sử dụng corticọde có thể gây ức chế sự sản xuất và rối loạn tăng trưởng corticọde nội sinh ở trẻ em. Vì thế những bệnh nhân điều trị dài hạn cần thận trọng.
  • Corticọde có khả năng thay đổi số lượng tinh trùng và tính di động ở một vài bệnh nhân.
  • Phụ nữ đang mang thai hoặc trong thời kỳ cho con bú cần thận trọng trước quyết định sử dụng thuốc Cetasone. Bạn cần cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ xảy ra cho người mẹ, đứa bé và bào thai khi sử dụng thuốc.
Khuyến cáo khi dùng thuốc Cetasone
Phụ nữ đang mang thai hoặc trong thời kỳ cho con bú cần thận trọng trước quyết định sử dụng thuốc Cetasone

Tác dụng phụ

Trong thời gian sử dụng thuốc Cetasone, người bệnh có thể gặp phải một số tác dụng phụ sau:

Rối loạn nước và điện giải

  • Suy tim sung huyết
  • Giữ muối và nước
  • Cao huyết áp
  • Mất kali
  • Kiềm huyết giảm kali.

Trên hệ cơ xương

  • Bệnh lý cơ do corticosteroid
  • Suy yếu cơ
  • Giảm khối lượng cơ
  • Loãng xương
  • Làm nặng thêm triệu chứng nhược cơ
  • Gãy lún cột sống
  • Hoại tử vô trùng đầu xương cánh tay, đầu xương đùi
  • Đứt dây chằng
  • Gãy xương dài bệnh lý.

Trên đường tiêu hóa

  • Loét dạ dày cùng với xuất huyết hoặc thủng
  • Trướng bụng
  • Viêm tụy
  • Viêm loét thực quản.

Bệnh về da

  • Làm chậm quá trình làm lành vết thương, lên da non, da mỏng giòn
  • Hồng ban ở mặt
  • Có mảng bầm máu và đốm xuất huyết
  • Thay đổi các kết quả xét nghiệm da
  • Tăng tiết mồ hôi
  • Nổi mề đay, viêm da dị ứng
  • Phù mạch thần kinh.

Thần kinh

  • Tăng áp lực nội sọ cùng với phù gai nhị sau khi điều trị (gây bướu giả ở não)
  • Co giật
  • Chóng mặt
  • Đau đầu.

Nội tiết

  • Rối loạn kinh nguyệt
  • Làm giảm sự phát triển của đứa bé hoặc làm giảm sự phát triển của phôi trong tử cung
  • Hội chứng giống Cushing
  • Mất đáp ứng thượng thận thứ phát và tuyến yên đặc biệt là trong thời gian bị stress.

Mắt

  • Tăng nhãn áp
  • Gây đục thủy tinh thể dưới bao
  • Chứng lồi mắt
  • Glaucome.

Chuyển hóa

  • Cân bằng nitrogene âm tính bởi sự dị hóa protéine.

Tâm thần

  • Cảm giác lâng lâng
  • Gây sảng khoái
  • Thay đổi nhân cách
  • Các biểu hiện suy giảm tâm lý nghiêm trọng
  • Mất ngủ.

Tác dụng phụ khác

  • Phản ứng mẫn cảm
  • Sốc phản vệ.

Người bệnh cần báo ngay với bác sĩ nếu mắc phải một trong những tác dụng phụ nêu trên trong thời gian sử dụng thuốc Cetasone.

Tương tác thuốc

Thuốc Cetasone có khả năng tương tác với một số loại thuốc điều trị khác gây nguy hiểm.

  • Rifampicine, ephedrine, phenobarbital, phenytọne: Làm giảm tác dụng chữa bệnh và làm tăng chuyển hóa corticosteroid.
  • Estrogene: Làm tăng khả năng chữa bệnh của Cetasone.
  • Thuốc lợi tiểu: Làm giảm kali dẫn đến hạ kali huyết.
  • Glucoside trợ tim: Làm tăng độc tính của digitalis hoặc làm tăng khả năng gây loạn nhịp tim có liên quan đến việc hạ kali huyết
  • Amphotericine B: Làm tăng nguy cơ hạ kali huyết.

Bệnh nhân sử dụng Cetasone cùng với những loại thuốc này cần thường xuyên đến bệnh viện để kiểm soát chặt chẽ nồng độ của các chất điện giải trong huyết thanh. Đặc biệt là nồng độ kali.

Tương tác thuốc
Thuốc Cetasone có khả năng tương tác với một số loại thuốc điều trị khác làm tăng hoặc giảm tác dụng chữa bệnh và gây nguy hiểm

Ngoài ra, thuốc Cetasone còn tương tác cùng với những loại thuốc điều trị và chất sau:

  • Thuốc chống đông máu loại coumarine: Làm giảm hoặc tăng hiệu quả chống đông.
  • Rượu và thuốc kháng viêm không stérọde: Làm tăng nguy cơ loét dạ dày, ruột.
  • Salicylate: Làm giảm nồng độ salicylate trong máu
  • Acide acétyl salicylique: Làm giảm prothrombine trong máu
  • Thuốc đái tháo đường: Gây ức chế hiệu quả của somatotropine
  • Thử nghiệm nitro-blue tetrazolium: Làm ảnh hưởng đến thử nghiệm nitro-blue tetrazolium đối với những trường hợp nhiễm khuẩn. Đồng thời tạo ra kết quả âm tính giả tạo.

Quá liều

Triệu chứng

Quá liều cấp tính glucocorticọde thường không dẫn đến tình trạng nguy kịch. Ở liều cực cao, khi sử dụng glucocorticosteroide quá liều một vài ngày hầu như không nguy hại và không gây ra hậu quả nghiêm trọng ngoại trừ những trường hợp chống chỉ định đặc hiệu như: Bệnh nhân bị viêm loét dạ dày, đái tháo đường, glaucome, bệnh nhân đang được điều trị bằng thuốc chống đông máu loại coumarine, thuốc digitaline, thuốc lợi tiểu mất kali.

Điều trị

Trong trường hợp quá liều cấp tính cần được điều trị bằng cách gây nôn ngay lập tức hoặc tiến hành thụt rửa dạ dày. Bên cạnh đó cần áp dụng các phương pháp điều trị thích hợp đối với những biến chứng do sự tác động và tác dụng chuyển hóa của corticọde hoặc do tác dụng gây độc của các bệnh lý cùng mắc đồng thời hay bệnh gốc hoặc những hậu quả đến từ sự tương tác thuốc.

Có thể bạn quan tâm

Giải đáp thắc mắc của độc giả cùng chuyên gia của chúng tôi!

Ths.BS Nguyễn Thị Tuyết Lan
Nguyên Trưởng khoa khám bệnh - BV YHCT trung ương

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *