Tác dụng của Tử uyển và những bài thuốc chữa bệnh hay

Tử uyển là phần rễ và thân rễ của cây cùng tên. Trong Đông y, tử uyển có vị đắng ngọt, tính ôn, được quy vào kinh Phế, có công dụng chữa các vấn đề về ho như ho thông thường, ho gà, ho ra máu, viêm phế quản, lao phổi, có tác dụng tiêu đờm, tiêu viêm, kháng khuẩn, lợi tiểu.

Tử uyển có vị đắng ngọt, tính ôn, được quy vào kinh phế

Đông trùng hạ thảo - quà sức khoẻ quý giá từ thiên nhiên, nâng tầm sức khoẻ, món quà được săn lùng nhất thời Covid. CLICK NHẬN NGAY ƯU ĐÃI.

1. Tên gọi – Chủng loại

  • Tên gọi khác: Thanh uyển, Dạ ngưu bàng
  • Tên khoa học: Aster tataricus
  • Họ: Thuộc họ Cúc (Asteraceae)

2. Đặc điểm sinh thái

Mô tả:

Tử uyển là loại cỏ cao, sống lâu năm, trưởng thành, cây cao khoảng 1 – 1,5 mét. Thân nhỏ, mọc dựng đứng, phân ra nhiều cành nhỏ, cả thân và cành có nhiều lông tơ ngắn, phía gốc có lá mọc vòng và lá sẽ héo đi khi cây ra hoa.Lá có hình mác, đầu tù, phía cuống hẹp, cuống lá có dìa. Mép lá có răng cưa. Hoa có màu tím nhạt ở các cánh nhỏ xung quáng, vàng ở trung tâm, mọc đơn độc, hoặc tự lại 2 – 5 hoa. Qủa bé, khô, hơi dẹp, có lông trắng. Rễ ngắn.

Phân bố:

Cây tử uyển được trồng rải rác các tỉnh nước ta.

Tử uyển còn được gọi với tên là Thanh uyển, Dạ ngưu bàng, thuộc họ Cúc (Asteraceae)

3. Bộ phận dùng, thu hái, chế biến, bảo quản

Bộ phận dùng: Bộ phận rễ và thân rễ của cây tử uyển để làm dược liệu.

Thu hái: Thu hái những cây đã trưởng thành, thời điểm tốt nhất để thu hoạch là vào mùa thu hoặc mùa xuân hằng năm. Thời điểm ấy cho năng suất cao, chất lượng tốt.

Chế biến: Đem tất cả những phần rễ và thân rễ của cây tử uyển rửa sạch bằng nước để lọc đất, cát, cặn bã, tạp chất, rồi đem phơi 3 – 4 ngày nắng hoặc là đem sấy khô. Sau đó, thái tử uyển thành từng lát mỏng để dùng.

Bảo quản: Bảo quản thuốc ở nơi nhiệt độ phòng, nơi thoáng mát, bảo quản dược liệu trong bao bì để giữ được lâu, tránh móc meo, đóng kín bao bì sau những lần sử dụng.

4. Thành phần hóa học

Trong bộ phận rễ và thân rễ cây tử uyển cho chứa các thành phần hóa học sau:

  • Astersaponin
  • Aleic acid
  • Aromatic acid
  • Anethole
  • Epifriedelinol
  • Friedelin
  • Shionone
  • Lachnophyllol
  • Lachnophyllol acetate
  • Quercetin

5. Tính vị

Tử uyển có vị đắng, tính ôn.

6. Quy kinh

Tử uyển được quy vào kinh Phế.

7. Tác dụng dược lý

Theo nghiên cứu dược ký hiện đại
  • Tác dụng hóa đàm: Khi thí nghiệm trên loài thỏ, thành phần Sponin có trong tử uyển làm tăng chất tiết khí quản.
  • Tác dụng giảm ho: Cho mèo uống chiết xuất chất Ceton có trong tử uyển.
  • Tác dụng ức chế các loại trực khuẩn mủ xanh, thương hàn và đại tràng.
  • Kháng tế bào ung thư.
  • Tác dụng tán huyết mạnh.
Theo Y học cổ truyền

Trong Đông y, tử uyển có công dụng hóa đàm khí chỉ khái, ôn phế, thông điều thủy đạo.

+ Chủ trị:

  • Trị ho, ho ra máu, khí suyễn
  • Tiểu tiện ra máu
  • Phổi ráo
  • Viêm phế quản cấp và mãn tính
  • Phàm âm hư

8. Cách dùng – Liều lượng

Liều lượng: 5 – 10 gram tử uyển mỗi ngày.

Cách dùng: Sắc Tử uyển cùng với các dược liệu khác 5 phần nước, sắc cô đặc còn khoảng 2 phần nước để dùng. Dùng thuốc khi còn nóng, nếu nguội cần hâm nóng lại để dùng. Dùng thuốc lúc bụng no, có thể chia thành các phần nhỏ để sử dụng trong ngày.

9. Một số bài thuốc

Tử uyển là vị thuốc nam quý, trong Đông y, dược liệu này được dùng để điều trị các chứng ho như: ho thông thường, ho gà, ho lâu ngày không khỏi, ho do phong hàn, ho khí cấp ho do phế nhiệt,… Ngoài ra, tử uyển còn có công dụng chữa lao phổi, hen phế quản, viêm phế quản mãn tính, suy nhược cơ thể,… Dưới đây là một số bài thuốc từ tử uyển, bạn đọc có thể tham khảo và áp dụng:

Tử uyển là vị thuốc nam quý, được sử dụng khá nhiều trong các bài thuốc Đông y
Bài thuốc chữa ho có đờm, ho khò khè, hen, suyễn, ho do phế nhiệt:
  • Dùng Tử uyển, Bách bộ mỗi vị 12 gram; Cát cánh, Kinh giới, Mạch môn mỗi vị 8 gram cùng với Trần bì và Cam thảo dây mỗi vị 6 gram. Đem tất cả các nguyên liệu trên thái thành từng đoạn nhỏ rồi đem phơi khô. Sắc một thang thuốc trên cùng với 4 chén nước, sắc cô đặc còn 1 chén nước để dùng. Chia chén thuốc trên thành hai phần nhỏ để sử dụng trong ngày.
  • Dùng Tử uyển, Ô mai, Bách bộ, Tiền hồ, Bạch tiền mỗi vị 12 gram; Khổ hạnh nhân và Tỳ bà diệp mỗi vị 8 gram cùng với 4 gram Thanh đại. Đem thang thuốc trên sắc lấy nước dùng.
Bài thuốc chữa viêm phế quản mãn tính, ho lâu ngày không khỏi:

Dùng Tử uyển, Thổ bối mẫu, Hạnh nhân, Cát canh, Khoản đông hoa mỗi vị 10 gram cùng với 3 gram Cam thảo. Đem một thang thuốc trên sắc lấy nước uống.

Bài thuốc chữa viêm phế quản mãn tính, giãn phế nang, hen phế quản dạng hàn:

Dùng Tử uyển, Thần khúc, Bạch truật, Hắc phụ chế, Khoản đông hoa mỗi vị 12 gram; Ma hoàng, Hạnh nhân mỗi vị 10 gram; 8 gram xuyên tiêu; Tế tân, Bán hạ chế, Gừng tươi mỗi vị 6 gram; 4 gram Cam thảo; 2 gram Tạo giác cùng với 0,2 gram Bạch phàn. Sử dụng một thang thuốc mỗi ngày, sắc với nước để dùng.

Bài thuốc chữa hen phế quản, ho do phong hàn:

Dùng Tử uyển, Đại táo, Tế tân, Khoản đông hoa mỗi vị 12 gram; Ngũ vị tử và Ma hoàng mỗi vị 10 gram; 8 gram Bán hạ chế, 6 gram Xạ can cùng với 4 gram gừng tươi. Đem tất cả các vị thuốc trên sắc lấy nước để uống.

Bài thuốc chữa suy nhược cơ thể, mệt mỏi do phế hư:

Dùng 12 gram Tử uyên cùng với tang bạch bì, Đảng sâm, Thục địa, Ngũ vị tử và Hoàng kỳ mỗi vị 10 gram. Đem các vị thuốc trên lảm thành một thang rồi sắc lấy nước uống.

Bài thuốc chữa ho gà (giai đoạn hồi phục):

Dùng Tử uyển, Bách bộ mỗi vị 8 gram; Sa sâm, Mạch môn mỗi vị 12 gram cùng với 16 gram Rễ qua lâu, sắc lấy nước để uống mỗi ngày đến khi dứt hẳn cơn ho gà.

Bài thuốc chữa lao phổi:

Dùng Tử uyển, Đảng sâm, Cỏ nhọ nồi, Bạch truật mỗi vị 12 gram; Bách hợp, Thổ phục linh mỗi vị 8 gram cùng với Thổ bối mẫu, Ngũ vị tử và Cam thảo mỗi vị 6 gram. Đem một thang thuốc trên sắc cùng 5 chén nước còn 2 chén để dùng chữa lao phổi. Dùng cho đến khi cải thiện bệnh.

10. Kiêng kỵ

Các đối tượng thuộc một trong những trường hợp dưới đây không được sử các bài thuốc từ cây tử uyển để điều trị bệnh:

  • Dị ứng hoặc mẫn cảm với một số thành phần có trong tử uyển hoặc các vị thuốc khác.
  • Ho khan do âm hư hỏa vượng: không dùng.
  • Ho ra máu: không dùng.
  • Ho do thực nhiệt: không dùng.

Bài viết đã cung cấp những thông tin về thành phần, công dụng, tính vị, quy linh về tử uyển cũng như các bài thuốc chữa bệnh hiệu quả từ dược liệu này cho bạn đọc. Tuy nhiên, thông tin bài viết chỉ mang giá trị tham khảo. Vì vậy, người bệnh không được sử dụng khi chưa có chỉ định từ bác sĩ hoặc lương y.

Giải đáp thắc mắc của độc giả cùng chuyên gia của chúng tôi!

Ths.BS Nguyễn Thị Tuyết Lan
Nguyên Trưởng khoa khám bệnh - BV YHCT trung ương

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

Đối tác

Ông Phạm Minh Đức - 0914530xxx
Thanh Trì, Hà Nội
Đặt mua 1 kg Cỏ Ngọt cách đây 1 phút