Công dụng của dược liệu Tô mộc và những điều cần lưu ý
Tô mộc còn được gọi là Gỗ cây vang. Dược liệu có tác dụng hoạt huyết, chỉ thống giảm sưng, thúc đẩy kinh nguyệt. Vì thế chúng thường được dùng trong điều trị bụng đau, huyết trệ, kinh bế, chứng kinh nguyệt không đều, đau bụng sau sinh…
Tên gọi, phân nhóm
Tên gọi khác: Gỗ cây vang, cây tô phượng, cây vang nhuộm
Tên dược: Lignum Sappan
Tên khoa học: Caesalpinia sappan L.
Tên tiếng Trung: 苏木
Thuộc họ: Vang (danh pháp khoa học: Caesalpiniaceae)
Giải thích tên gọi: Tô mộc là phần gỗ đã phơi khô của cây Tô mộc hoặc cây Gỗ vang. Vì dược liệu phân bố và được sản xuất ở Tô Phượng (một nước cổ nằm tại vùng hải đảo Trung Quốc) nên chúng có tên gọi là Tô Phượng hoặc Tô mộc (Tô là Tô Phượng, mộc là gỗ).
Đặc điểm sinh thái
Mô tả
Cây nhỏ có chiều cao khoảng 5 – 7cm. Trên thân có nhiều gai. Cành non được bao phủ bởi một lớp lông mịn, phía sau nhẵn, có gai ngắn. Gỗ có màu đỏ nâu, thân rắn. Trên thân có lá kép lông chim mọc so le với nhau. Lá chét nhỏ xuất hiện với hình thang, mặt trên nhẵn, mặt dưới có lông mịn bao phủ. Cây có hoa màu vàng, chúng mọc thành từng chùm ở đầu cành. Bầu hoa được phủ lông màu xám. Nhị hơi lòi ra. Phần nửa dưới của chỉ nhị hơi có lông. Cuống có lông màu gỉ sắt. Quả có vỏ rất cứng, thuôn dẹt, có sừng nhọn ở đầu. Chúng có chiều dài khoảng 7 – 10cm, chiều rộng khoảng 3,5 – 5cm.. Bên trong quả có khoảng 3 – 4 hạt màu nâu.
Phân bố
Tô mộc thường được trồng và mọc hoang tại nhiều nơi ở nước ta. Bởi thân gỗ của cây thường được sử dụng để làm thuốc chữa bệnh và làm thuốc nhuộm.
Bộ phận dùng, thu hái, chế biến và bảo quản
Bộ phận dùng: Lõi gỗ Tô mộc
Thu hái: Quanh năm
Chế biến: Sau khi thu hái, cưa dược liệu thành từng miếng nhỏ hoặc cắt thành miếng sau khi ngâm. Phơi khô
Bảo quản: Để dược liệu ở những nơi khô thoáng, thoáng mát, cách xa mặt đất, tránh ẩm móc.
Thành phần hóa học
Thành phần hóa học của dược liệu Tô mộc rất đa dạng, gồm:
- Tinh dầu
- Tanin
- Axit galic
- Chất sappanin
- Chất brasilin
- Một chất có tinh thể màu vàng được gọi là Brasilin.
Với kiềm sẽ cho ra màu đỏ, khi thực hiện oxy hóa sẽ cho ra Braseìlin.
Chất Brasilein và Brasilin có cấu tạo tương tự như chất hematein (do hematoxylin oxy hoá) và hematoxylin. Chúng đều là chất màu được chiết xuất từ gỗ cây Hematoxy campechianum L. – một loại dược liệu cùng họ.
Tác dụng dược lý
Theo nghiên cứu dược lý hiện đại
- Nước sắc của dược liệu có tác dụng ức các chế hoạt động và kháng sinh mạnh đối với vi trùng Staphylococcus 209P. Trong đó vòng vô khuẩn là 1,2cm, Shiga flexneri là 0,7cm, Salmonclla ty phí là 0,4cm, Shigella Sonnei là 0,2cm, Bacillus subtills là 1cm và Shigella dysenteria Shig là 1cm (theo Phòng Đông y thực nghiệm Viện vi trùng Việt Nam – 1961).
- Tác dụng kháng sinh của dược liệu không bị dịch tuy tạng, nhiệt, dịch vị phá hủy.
- Thành phần brasilein trong dược liệu có khả năng kháng hístamin. Trong thí nghiệm với chuột bạch, nếu tiêm trước chất brasilein vào màng bụng của chuột có thể phòng ngừa được hiện tượng mắt chuột bạch thay đổi do tiêm dung dịch hístamin clohidrat 1,5% (theo M.Gabor – 1951).
- Cả hai thành phần brasilin và brasilein bên trong dược liệu đều có khả năng tác động, làm mạnh và kéo dài tác dụng vốn có của hocmon thượng thận so với mẩu ruột cô lập trong thí nghiệm với chuột bạch. Hoặc làm tăng tác dụng của hocmon thượng thận so với tử cung cô lập trong thí nghiệm với thỏ và đối với huyết áp của thỏ (theo M. Gabor, B. Horvath, L. Kiss và z. Dirner – 1952).
- Trong thí nghiệm trên sinh thiết (coupe microscopique) giữa nước của tổ chức thận và tổ chức thận, các nhà nghiên cứu đã nhận thấy thành phần brasilin và brasilein có khả năng ức chế men histìdin decacboxylaza (theo M. Gabor, I. Szodady và z. Dirner – 1952).
Theo Diêm Ứng Bổng và Từ Tá Hạ (Trung Hoa y học tạp chí, 1954-1955, 1956)
- Khi sử dụng Tô mộc với liều lượng thích hợp, dược liệu có tác dụng làm tăng sự co bóp của tim trong thí nghiệm với ếch cô lập. Áp lực tim ban đầu càng yếu, tác dụng của dược liệu càng rõ.
- Trong thí nghiệm với ếch, nước dược liệu có tác dụng làm tăng sự co mạch của huyết quản (phương pháp Treudenberg). Trước khi sử dụng muối nitrit, nếu dùng trước nước dược liệu thì tác dụng giãn mạch của muối nitrit sẽ nhanh chóng thuyên giảm và không xuất hiện nữa.
- Nước dược liệu không gây ảnh hưởng đến các hoạt động của hệ hô hấp và huyết áp ở chó đang bị gây mê. Ngoài ra nếu phối hợp dược liệu với hocmon thượng thận hoặc histamin cũng không xuất hiện tác dụng hiệp đồng.
- Trong thí nghiệm với mẫu ruột thỏ cô lập, nước dược liệu không thể tác động. Tuy nhiên dược liệu có thể làm tăng mạnh tác dụng vốn có của hocmon thượng thận đối với mẫu ruột.
- Nước Tô mộc có một ít tác dụng ức chế khi tác động vào tử cung cô lập trong thí nghiệm với chuột nhắt. Vì thế khi hocmon thượng thận phối hợp với dược liệu sẽ có tác dụng ức chế càng mạnh.
- Nước Tô mộc và hematoxylin không giống nhau bởi tựa hồ không có khả năng kháng histamin.
- 0,2ml dung dịch 20% dược liệu Tô mộc có khả năng tác động và khôi phục các hoạt động của tim trên thí nghiệm với ếch cô lập (phương pháp Straub). Tuy nhiên tác dụng này có thể bị đình lại khi thực hiện tiêm 20% nước sắc của vị thuốc chỉ xác.
- Trong thí nghiệm với chuột bạch, chuột nhắt và thỏ, nước dược liệu có tác dụng gây buồn ngủ đối với lượng nhỏ, gây mê đối với lượng lớn và có thể chết đối với lượng lớn hơn. Tác dụng này xảy ra ngay cả khi uống, tiêm dưới da, tiêm tĩnh mạch hoặc thụt.
- Nước dược liệu có tác dụng đối kháng đối với khả năng làm hưng phấn trung khu thần kinh do chất stricnin hoặc côcain gây ra.
- Trong thí nghiệm với tim ếch cô lập, nước Tô mộc có tác dụng khôi phục những hoạt động của tim (phương pháp Straub). Tuy nhiên tác dụng này đã bị quinin clohydrat, pilocacpin, cloralhytdrat, eserin salixylat tác động và làm cho chưa hoàn toàn đình chỉ.
- Nước sắc của dược liệu nếu được sử dụng để tiêm vào bụng hoặc tiêm dưới da của chó có thể gây đi tả và nôn mửa.
Theo y học cổ truyền
- Chỉ thống giảm sưng
- Thúc đẩy kinh nguyệt
- Hoạt huyết.
Tính vị
Vị ngọt, mặn, hơi cay và có tính bình.
Qui kinh
Qui vào 3 kinh tâm, can và tỳ.
XEM THÊM:
Liều lượng và cách dùng
Liều lượng
Dùng 3 – 10 gram/ngày.
Cách dùng
Dùng khô hoặc dùng tươi sắc lấy nước uống, nấu thành cao hoặc tán thành bột.
TÌM HIỂU: Tác dụng của dược liệu Thương truật trong điều trị bệnh
Bài thuốc
Những bài thuốc chữa bệnh từ dược liệu Tô mộc được liệt kê như sau:
- Bài thuốc từ Tô mộc điều trị bụng đau, kinh bế, phụ nữ huyết trệ (Thông kinh hoàn): Dùng 6 gram dược liệu, 6 gram hồng hoa, 6 gram xuyên khung, 10 gram đào nhân, 10 gram xích thược, 10 gram ngưu tất, 10 gram qui vỹ, 1,5 gram hổ phách, 15 gram sinh địa, 8 gram ngũ linh chi, 8 gram hương phụ. Mang tất cả vị thuốc rửa rạch, phơi khô. Sau đó tán tất cả nguyên liệu thành bột mịn, trộn đều với hồ và làm hoàn. Cho thuốc vào lọ thủy tinh và bảo quản tại nơi khô ráo. Khi cần lấy 10 gram thuốc uống với nước lọc. Sử dụng 2 – 3 lần/ngày cho đến khi bệnh tình thuyên giảm.
- Bài thuốc từ Tô mộc điều trị đau bụng thành từng cơn sau khi sinh, kinh nguyệt không đều: Dùng 10 gram dược liệu, 10 gram sơn tra, 6 gram huyền hồ sách, 8 gram ngũ linh chi, 3 gram hồng hoa, 10 gram đương qui thân. Mang tất cả vị thuốc rửa sạch. Cho thuốc vào nồi và thực hiện sắc cùng với 600ml nước lọc. Khi lượng nước trong nồi chỉ còn lại 200ml, tắt bếp, chắt lấy phần nước và chia thành 3 lần uống trong ngày. Sử dụng 1 thang/ngày trong 3 ngày sẽ nhận thấy bệnh tình thuyên giảm.
- Bài thuốc từ Tô mộc điều trị sinh xong ra huyết nhiều: Dùng 12 gram dược liệu rửa sạch. Cho dược liệu vào nồi cùng với 200ml nước lọc. Thực hiện sắc thuốc với lửa nhỏ cho đến khi lượng nước trong nồi chỉ còn lại 100ml. Chắt lấy phần nước và chia thành 2 lần uống trong ngày. Sử dụng 1 thang/ngày trong 3 ngày.
- Bài thuốc từ Tô mộc điều trị bụng đau do huyết ứ: Dùng 10 gram dược liệu, 10 gram hồng hoa, 10 gram xích thược, 10 gram đương qui. Mang tất cả vị thuốc rửa sạch. Cho thuốc vào nồi. Rót thêm 600ml nước lọc và thực hiện sắc thuốc với lửa nhỏ trong 20 phút. Tắt bếp, chắt lấy phần nước và chia thuốc thành 3 lần uống trong ngày. Sử dụng 1 thang/ngày cho đến khi bệnh tình có dấu hiệu thuyên giảm.
- Bài thuốc từ Tô mộc điều trị té ngã chấn thương tụ máu đau (bát ly tán): Dùng 15 gram dược liệu, 0,4 gram xạ hương, 4 gram chế phàn mộc miết, 10 gram huyết kiệt, 10 gram nhũ hương, 10 gram một dược, 10 gram đồng tự nhiên, 2 gram đinh hương, 8 gram hồng hoa. Mang tất cả vị thuốc rửa rạch, phơi khô và tán thành bột mịn. Cho bột thuốc vào lọ thủy tinh và bảo quản tại nơi khô ráo. Khi cần lấy 3 – 4 gram bột thuốc uống với rượu. Sử dụng 2 lần/ngày. Người bệnh kiên trì thực hiện bài thuốc trong 3 ngày sẽ thấy bệnh tình thuyên giảm đáng kể.
- Bài thuốc từ Tô mộc giúp cầm máu: Dùng Tô mộc sấy khô, sau đó tán thành bột. Khi cần, lấy bột thuốc rắc đều vào vết thương để cầm máu.
Kiêng kỵ
- Dược liệu Tô mộc chống chỉ định ở phụ nữ mang thai.
Bài viết là thông tin cơ bản về Tô mộc và những bài thuốc chữa bệnh từ dược liệu. Tuy nhiên những thông tin này chỉ mang tính chất tham khảo. Trước khi quyết định đưa dược liệu và những bài thuốc vào quá trình điều trị, người bệnh nên hỏi ý kiến của bác sĩ chuyên khoa y học cổ truyền để được tư vấn cụ thể.
THAM KHẢO THÊM
- Sơn thù du: Công dụng, hướng dẫn sử dụng & liều dùng
- Bài thuốc trị bệnh từ Ngũ gia bì và các kiêng kỵ khi sử dụng
Giải đáp thắc mắc của độc giả cùng chuyên gia của chúng tôi!