Ngũ gia bì
Dược liệu ngũ gia bì có vị đắng, cay, tính ôn, tác dụng trừ phong thấp, minh mục, thất thương, tiêu thủy, hóa đờm, dưỡng thận,… Ngũ gia bì được sử dụng trong bài thuốc trị đau nhức xương khớp, suy nhược cơ thể, huyết áp và mỡ trong máu cao,…

1. Tên gọi, phân nhóm
Tên gọi khác: Cây đáng, Ngũ gia bì chân chim, Cây lằng, Xuyên gia bì, Ngũ gia bì gai,…
Tên khoa học: Acanthopanax aculeatus, Acanthopanax trifoliatus, Acanthopanax aculeatum.
Họ: Ngũ gia bì (danh pháp khoa học: Araliaceae).
2. Đặc điểm sinh thái
Mô tả:
Ngũ gia bì là cây thân nhỏ, chiều cao trung bình từ 2 – 3m, thân có nhiều gai. Lá mọc so le, hình kép chân vịt có từ 3 – 5 lá chét, phiến lá thuôn dài hoặc có hình bầu dục, đầu nhọn, phía cuống hơi thóp lại. Cuống là dài khoảng 4 – 7cm. Học mọc ở đầu cành, màu vàng xanh, mọc chủ yếu vào đầu mùa hạ. Quả mọng, khi chín có màu đen, hình cầu, đường kính khoảng 2.5mm.

Phân bố:
Cây mọc hoang nhiều tại các địa phương ở nước ta, chủ yếu ở Cao Bằng, Sa Pa, Phú Thọ, Bắc Cạn, Lạng Sơn, Vĩnh Phúc, Hòa Bình, Thái Nguyên, Tuyên Quang,… Thảo dược này cũng có mọc và sinh trưởng tại một số địa phương ở Trung Quốc (Tứ Xuyên và Quảng Châu).
3. Bộ phận dùng, thu hái, chế biến, bảo quản
Bộ phận dùng: Rễ nhỏ, vỏ của rễ, vỏ của thân và lá được sử dụng để làm thuốc.
Thu hái: Thu hái chủ yếu vào mùa hạ và mùa thu.
Chế biến: Sau khi lấy rễ, rửa sạch đất cát, đem tách vỏ phơi khô và dùng.
Bảo quản: Nơi khô thoáng.
4. Thành phần hóa học
Vỏ ở thân có chứa từ 0.9 – 15 tinh dầu, vỏ rễ và vỏ cành chứa saponin triterpene.
5. Tác dụng dược lý
+Theo nghiên cứu dược lý hiện đại:
- Tác dụng giảm mệt mỏi, chống suy nhược được đánh giá tốt hơn nhân sâm (theo Trung Dược Học).
- Thảo dược có tác dụng tăng thể lực, trí lực và chống lão suy, thúc đẩy quá trình chuyển hóa, tăng chức năng tuyến sinh dục và xúc tiến tổ chức tái sinh (theo Trung Dược Học).
- Tác dụng tăng sức chịu đựng của cơ thể trong những điều kiện như rối loạn nội tiết, thiếu oxy, nhiệt độ cao, tăng huyết áp, nhiễm độc, phóng xạ,… (theo Trung Dược Học).
- Thảo dược có khả năng điều chỉnh quá trình ức chế và hưng phấn của trung khu thần kinh nên có tác dụng an thần rõ rệt. Tác dụng hưng phấn trung khu thần kinh của thảo dược không ảnh hưởng đến giấc ngủ (theo Trung Dược Học).
- Tác dụng tăng cường hệ miễn dịch bao gồm tăng nhanh sự hình thành các kháng thể, tăng khả năng thực bào của hệ tế bào nội bì võng, kháng tế bào ung thư, tăng trọng lượng của lách, kháng virus và cân bằng các phản ứng của hệ miễn dịch (theo Trung Dược Học).
- Thảo dược có tác dụng giãn mạch nhằm hạ huyết áp và tăng lưu lượng máu động mạch vành (theo Trung Dược Học).
- Ngũ gia bì có tác dụng chống ung thư (theo Trung Dược Học).
- Dược liệu có tác dụng chống viêm đối với phản ứng viêm cấp và mãn tính (theo Trung Dược Học).
- Tác dụng cầm ho, long đờm và giảm cơn ho do suyễn.
HỮU ÍCH: Hướng dẫn cách chữa ho do hen suyễn bằng cây ráy gai
+Theo y học cổ truyền:
- Hạ khí bổ ngũ lao, minh mục và thất thương (theo Nhật Hoa Tử Bản Thảo).
- Mạnh gân xương (theo Bản Thảo Cương Mục).
- Mạnh gân xương và trừ phong thấp (theo Đông Dược Học Thiết Yếu).
- Phúc thống, ích khí, chủ tâm phúc sán khí, trị ung nhọt lở loét và trẻ em không đi được (theo sách Bản Kinh).
- Minh mục (làm sáng mắt), trị chứng trúng phong, bổ ngũ lao thất thường, hạ khí, khớp xương co cứng (theo Nhật hoa tử bản thảo).
- Ích tinh, tằn trí nhớ, bổ trung và mạnh gân xương (theo Danh Y Biệt Lục).
- Trừ thấp, ích tinh, tiêu thủy, hóa đờm, dưỡng thận, trừ phong (theo Bản Thảo Tái Tân).
- Cường gân cốt, trừ phong thấp và tiêu phù.
- Trị nam tử dương nuy (chứng rối loạn cương dương), tiểu khó, âm nang lở chảy nước, nữ nhân ngứa âm hộ, hư gầy, lưng đau, tê yếu chân tay, thuốc bổ trung ích tinh, tăng trí nhớ và mạnh gân xương (theo sách Danh y biệt lục).
6. Tính vị
Vị cay, tính ôn (theo Bản Kinh và Đông Dược Học Thiết Yếu).
Vị đắng, cay, tính ôn (theo Trung Dược Học).
7. Qui kinh
Qui vào kinh Thận, Can ((theo Trung Dược Học, Đông Dược Học Thiết Yếu).
Qui vào kinh Phế, Thận (theo Lôi Công Bào Chế Dược Tính Giải).
8. Cách dùng, liều dùng
Có thể dùng thuốc ở dạng tươi (giã nát đắp ngoài), sắc nước uống, ngâm rượu, tán bột làm hoàn,… Mỗi ngày chỉ nên dùng từ 5 – 15g.
9. Bài thuốc
Với tác dụng dược lý đa dạng, ngũ gia bì được ứng dụng trong nhiều bài thuốc chữa bệnh từ dân gian.

- Bài thuốc trị cơ thể mệt mỏi, liệt dương, đau nhức do phong thấp: Dùng ngũ gia bì sao vàng 100g ngâm trong 10 ngày với rượu 30 độ 1 lít. Mỗi ngày uống từ 24 – 40ml trước khi ăn tối.
- Bài thuốc trị suy nhược cơ thể ở nữ giới: Dùng mẫu đơn bì, đương quy, xích thược và ngũ gia bì mỗi thứ 40g. Đem các vị tán bột mịn, mỗi lần dùng 4g, ngày dùng 2 lần.
- Bài thuốc trị mỡ trong máu cao, ngực đau thắt: Dùng chất chiết xuất từ nam ngũ gia bì chế thành viên. Ngày dùng 3 lần, mỗi lần 3 viên, duy trì liên tục từ 1 – 3 tháng.
- Bài thuốc trị bạch cầu giảm: Dùng viên ngũ gia bì, uống hằng ngày.
- Bài thuốc trị huyết áp thấp: Dùng viên ngũ gia bì, ngày dùng 3 lần, mỗi lần 5 viên. Một liệu trình kéo dài khoảng 20 ngày.
- Bài thuốc trị thấp khớp: Dùng mộc qua, ngũ gia bì, tùng tiết mỗi thứ 120g. Đem các vị tán bột, mỗi lần dùng từ 3 – 4g, ngày dùng 2 lần.
- Bài thuốc trị gãy xương: Dùng địa cốt bì và ngũ gia bì, mỗi thứ 40g. Đem các vị tán bột, dùng thịt 1 con gà nhỏ, đem giã nát và trộn với thuốc. Sau đó dùng đắp bên ngoài chỗ xương gãy, bó cố định, sau khoảng 1 tuần thì bỏ nẹp.
10. Kiêng kỵ
+Người âm hư hỏa vượng nhưng không có thấp nhiệt không nên dùng bài thuốc từ ngũ gia bì.
+Ngũ gia bì là tên gọi của nhiều dược liệu khác nhau, cần chú ý để tránh nhầm lẫn.
+Kỵ các loại thuốc từ Tây y như Clopiogrel, Aspirin và Dipyridamode.
Thông tin về dược liệu ngũ gia bì trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, không phải tư vấn chuyên môn. Trước khi thực hiện những bài thuốc trị bệnh từ dược liệu này, bạn cần trao đổi với thầy thuốc về tác dụng và liều dùng cụ thể.
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM
- Những loại cây trị ho an toàn, hiệu quả
- Công dụng của vị thuốc Tang ký sinh