Cây cỏ mần trầu: Đặc điểm mô tả, thành phần hóa học và công dụng
Cỏ mần trâu là một trong những vị thuốc dân gian có tác dụng bổ huyết, giải độc, lợi tiểu,… Bên cạnh đó, với tính mát, vị ngọt và hơi đắng, loại cây thuốc “núp bóng” cỏ dại này còn được dùng để chữa trị sốt rét, chứng chướng bụng, huyết áp cao và gan nóng.
1. Tên gọi, phân nhóm
+ Tên gọi khác: Cỏ vườn trầu, màng trầu, màn trầu, cỏ chỉ tía, thanh tâm thảo, ngưu cân thảo.
+ Tên khoa học: Eleusine indica (L.) Gaertn
+ Họ: Thuộc họ Hòa thảo Poaceae
2. Đặc điểm sinh thái
+ Mô tả:
Cỏ mần trầu là loại cây hàng năm có chiều cao trung bình từ 20 – 40 cm. Đối với cây trưởng thành, chiều cao có thể đạt được là 90 cm. Về phần lá, cây mần trầu có lá hình dải nhọn và mọc so le.
Hoa mọc thành từng cụm. Mỗi bông xẻ ngọn và có từ 5 đến 7 nhánh dài mọc tỏa tròn đều ở đầu cuống chung, giống như chong chóng. Bên cạnh đó, có thêm 1 đến 2 nhánh xếp ở dưới. Quả cây cỏ mần trầu có hình dạng thuôn dài, vỏ quả mềm.
+ Phân bố:
Cỏ mần trầu là loại cỏ dại mọc hoang, có thể tìm thấy khắp nơi trên đất nước ta, đặc biệt là những vùng nông thôn. Bên cạnh đó, loại cỏ này cũng xuất hiện ở một số nước trên thế giới như:
- Trung Quốc
- Lào
- Campuchia
Ngoài ra, cỏ mần trầu còn được phát hiện ở một số nước nhiệt đới khác.
3. Bộ phận dùng, thu hái, chế biến và bảo quản
+ Bộ phận dùng: Theo các chuyên gia Y học cổ truyền, tất cả các bộ phận của cây cỏ mần trầu đều được sử dụng để làm thuốc chữa bệnh. Tùy thuộc vào tình trạng và loại bệnh mà thầy thuốc sẽ chỉ định dùng lá, rễ hay thân để cải thiện triệu chứng.
+ Thu hái: Cây cỏ mần trầu thường được thu hái tất cả các mùa trong năm. Tuy nhiên, để loại cỏ này đạt chất lượng và phát huy công dụng điều trị tốt nhất, thầy thuốc nên thu hoạch vào đầu thu và cuối hè.
+ Chế biến: Cỏ mần trầu sau khi được nhổ khỏi mặt đất, nên vệ sinh sạch sẽ với nước nhiều lần để loại bỏ đất và ký sinh trùng. Trong quá rửa, bạn cũng nên loại bỏ lá bị hỏng. Tiếp đó, đem phơi khô rồi thái thành từng đoạn ngắn rồi cho vào túi ni lông và dùng dần.
+ Bảo quản: Nên bảo quản cây cỏ mần trầu ở nhiệt độ phòng, không gian khô thoáng và không ẩm ướt.
4. Thành phần hóa học
Theo Wikipedia, phần cây trên mặt đất của cỏ mần trầu thường chứa các thành phần hóa học như palmitoyl và bê ta sitosterol. Còn lá và cành tươi chứa nhiều chất chống oxy hóa – Flavonoid.
Ngoài ra, theo các nghiên cứu trong Savithramma (2013) và Banglacod et al. (2012) chỉ ra, cỏ mần trầu có nhiều chất biến dưỡng bao gồm:
- Coumarin
- Saponin
- Phenol
- Tannin
- Steroid
- Ancaloit
5. Tính vị
Cây cỏ mần trầu có tính bình, vị đắng và không độc.
6. Tác dụng dược lý
+ Theo Đông y
Theo cuốn sách những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam của tác giả Đỗ Tất Lợi, xuất bản 2003, cây cỏ mần trầu mang lại những lợi ích tuyệt vời đối với sức khỏe như:
- Trị chứng táo bón
- Giải độc cơ thể
- Chữa bệnh cao huyết áp
- Điều trị lao phổi
- Chữa động thai ở phụ nữ mang bầu
+ Y học hiện đại
Dựa vào một số nghiên cứu về dược lý học, cây cỏ mần trầu có những tác dụng sau:
- Trị các bệnh ngoài da: Sử dụng cỏ mần trầu điều trị mụn nhọt và các vấn đề ngoài da như ghẻ lở và mẩn ngứa.
- Điều trị các chứng viêm và tiêu chảy: Thành phần Tannin chứa trong cỏ mần trầu được chứng minh là có tác dụng kháng khuẩn cao. Bên cạnh đó, hoạt chất này còn được dùng để kháng vi rút thường, giúp cải thiện triệu chứng viêm và tiêu chảy.
- Trị nóng gan, lợi tiểu: Cỏ mần trầu có tính mát, thường dùng để thanh nhiệt. Khi kết hợp với một số loại thuốc thảo dược khác có thể giúp trị nóng gan và lợi tiểu.
- Chữa cảm nắng, sốt co giật
- Trị mát tâm thần
7. Liều dùng và cách dùng
Có thể sử dụng cây cỏ mần trầu tươi hoặc khô, sắc lấy nước và uống để điều trị bệnh. Liều dùng thảo dược còn tùy thuộc vào loại bệnh và mức độ tình trạng.
8. Bài thuốc
Dưới đây là một số bài thuốc chữa bệnh thường gặp từ cây cỏ mần trầu:
- Chữa viêm tinh hoàn: Bài thuốc được ghi chép trong Bách gia trân tàng của lương y Hải Thượng Lãn Ông. Người bệnh lấy 40 gram cây cỏ mần trầu và ích mẫu, sắc lấy nước và uống trong ngày.
- Chữa đại tiện ra máu đen (theo Lương y Trần Tiễn Hy): Sử dụng cỏ mần trầu kết hợp với cây ké đầu ngựa, cành lá muồng trâu. Đồng thời, thêm các vị thuốc tự nhiên khác như trắc bách diệp, rễ tranh sao đen, cam thảo nam, 2 nắm lá cỏ mực, 3 lát gừng tươi, 9 lá ngải cứu, rau má, 1 thìa nhọ nồi gang, 2 thìa nhỏ tóc đốt thành than. Cho tất cả các vị thuốc nêu trên vào nồi, đổ ngập nước và sắc cạn còn 2 bát. Chia ra uống 2 lần trong ngày.
- Trị băng huyết (theo Lương y Vương Đăng): 1 nắm cỏ mần trầu sắc chung với cây ké, rễ tranh, cỏ mực, rau má, cam thảo nam, 10 lá ngải cứu, vỏ của một quả quýt, 10 củ sả thái, cây muồng trâu thái nhỏ, 10 lát gừng. Đun sôi cho đến khi nước cạn còn 2 bát, chia đều ra uống trong ngày.
- Chữa đau sưng vú ở phụ nữ cho con bú (Lương y Nguyễn Hữu Chi): Dùng cỏ mần trầu, măng sậy, mướp đắng, lá vông nem, rễ tranh, cây cỏ mực, mỗi vị 40 gram. Kết hợp chung với rau sam, củ cỏ ống, thổ phục linh, dây hoàng đằng, lá ớt, măng tre già, mỗi thứ 20 gram. Đồng thời, thêm 12 gram cỏ the, 16 gram dây cườm thảo, 16 gram me đất và 16 gram cây chó đẻ răng cưa. Tất cả cho vào ấm và sắc lấy khoảng 2 bát nước, chia làm 3 lần và uống trong ngày.
- Chứng tóc khô cứng, gãy và bạc (theo Lương y Hoàng Duy Tân): Sử dụng 40 – 50 gram cây cỏ mần trầu đun sôi với nước và dùng gội đầu mỗi ngày. Kiên trì thực hiện liên tục trong 2 tuần sẽ nhận được kết quả như mong muốn.
- Chữa đái dầm ở trẻ: Dùng 20 gram cây cỏ mần trầu cùng với 20 gram mùi tàu, 20 gram rau ngổ và 10 gram cỏ sữa lá nhỏ đem rửa sạch, thái nhỏ và nấu nước. Cho con trẻ uống nước thuốc vào mỗi bữa chiều sau khi ăn. Chỉ vài lần uống, triệu chứng đái dầm sẽ thuyên giảm.
- Nổi mụn trong miệng (Lương y Nguyễn Văn Phấn): Cỏ mần trầu, rễ cỏ tranh, rau má, cây muồng trâu, rau sam, cỏ mực, rau dền trắng, cây đậu săng, rau ngót, cây ké, cam thảo nam, mỗi thứ 1 nắm. Thêm vào 2 khoanh mỏng bí đao, 10 lát củ sả, 1 vỏ quýt, 3 lát gừng. Cho nước vào ngập 1 lóng ngón tay và sắc còn 1 bát. Mỗi ngày uống 2 – 3 bát.
- Nóng sứt môi và bị chứng tưa lưỡi: Hái 1 nắm lá cỏ mần trầu, rau ngót, rau má, cỏ mực, rễ tranh, cây ké, rau sam, cây muồng trâu cùng với 1 muỗng đậu xanh to và 2 khoanh bí đao. Sắc thuốc và chia ra uống 2 lần trong ngày.
- Trị chứng tăng huyết áp: Dùng 500 gram cây cỏ mần trâu rửa sạch, thái nhỏ và đem giã nát. Tiếp đó, thêm vào 1 bát nước sôi để nguội rồi vắt lấy nước uống. Thời gian uống thích hợp là vào buổi sáng và chiều.
- Kích thích tiêu hóa và giải độc gan: Theo Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam tập 1, nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, cỏ mần trâu kết hợp với các vị thuốc tự nhiên giúp giải độc gan và kích thích hệ tiêu hóa. Cụ thể: Dùng cam thảo, cỏ mần trâu, cỏ mực, cây ké đầu ngựa, cây cỏ tranh, mơ tam thể, mỗi vị 8 gram. Kết hợp với 2 gram sinh khương, 4 gram trần bì và củ sả. Cho tất cả các vị thuốc vào ấm và đun sôi chung với 400 ml nước. Sau khoảng 15 phút, lọc lấy nước và chia đều ra uống trong ngày.
- Trị sỏi tiết niệu (Lương y Lê Mậu Biền): Sử dụng 40 gram cỏ mần trầu, 20 gram lá tre, 8 gram cam thảo, 16 gram sinh địa, 12 gram hương phụ chế, 20 gram bông mã đề và 8 gram chi tử. Sắc mỗi ngày 2 thang, chia đều nước thuốc uống 3 lần trong ngày. Dùng liên tục 10 ngày.
- Điều trị táo bón, thai phụ bị động thai: Dùng 12 gram cỏ mần trầu khô sắc với 500 ml nước. Khi thuốc cạn còn 300 ml, chia thuốc uống 2 – 3 lần trong ngày.
- Chữa viêm thận cấp và mạn tính: Cây tầm gửi, cỏ mần trâu mỗi vị 40 gram kết hợp với râu mèo, cây cỏ xước, kim tiền thảo, mỗi vị 20 gram. Sắc thuốc và uống liên tục trong vòng 1 tháng.
- Dự phòng viêm não di truyền: Sử dụng 30 gram cây cỏ mần trầu khô đem hãm như trà và uống mỗi ngày. Uống liên tục trong 3 ngày và dừng 10 ngày, rồi tiếp tục liệu trình.
- Trị mát tâm thần: Khát dữ dội, bị cảm sốt kéo dài hoặc đập phá, nói nhảm và không ngủ được. Sử dụng 20 gram cỏ mần trâu đã được bỏ hoa và rễ, sắc thuốc uống liên tục trong 1 tháng.
9. Một số lưu ý khi dùng cây cỏ mần trầu
Khi sử dụng cây cỏ mần trầu để làm thuốc chữa bệnh, người bệnh nên tìm cây sạch, không chứa thuốc bảo vệ thực vật như thuốc sâu, thuốc diệt cỏ,… Bên cạnh đó, liều lượng và thời gian sử dụng cần đúng theo quy định của thầy thuốc. Không nên tự ý dùng, tránh tác dụng phụ không mong muốn có thể xảy ra.
Cây cỏ mần trầu có tác dụng chữa trị một số vấn đề liên quan đến sức khỏe. Tuy nhiên, tác dụng của vị thuốc tự nhiên này cho đến nay vẫn chưa được nghiên cứu bài bản và chứng minh tính khoa học. Vì vậy, trước khi áp dụng, bệnh nhân nên tham khảo ý kiến bác sĩ chuyên môn.
Dược liệu nên kết hợp
- Cây quế chi: Thành phần hóa học, Tính vị và Các ứng dụng lâm sàng
- Cây bách giải: mô tá, tính vị, cách dùng và lưu ý khi sử dụng
Giải đáp thắc mắc của độc giả cùng chuyên gia của chúng tôi!