Bướm bạc và những bài thuốc chữa bệnh hiệu quả
Bướm bạc có vị hơi ngọt, tính mát và được quy vào kinh Tâm và Thận. Trong Đông y, loại cây này được xem là vị thuốc nam quý có tác dụng thanh nhiệt, tiêu viêm, lương huyết, khai uất. Ngoài ra, dược liệu này còn có công dụng chữa say nắng và phòng ngừa say nắng. Tham khảo bài viết dưới đây để biết thêm những công dụng khác của dược liệu này.
1. Tên gọi – Phân nhóm
- Tên gọi khác: Bướm bướm, Bướm chùa, Hoa bướm
- Tên khoa học: Mussaenda pubescens Ait. f.
- Họ: Thuộc họ Cà phê (Rubiaceae)
2. Đặc điểm sinh thái
+ Mô tả: Cây bướm bạc là loại cây nhỏ, mọc trờn. Cây có thể cao tới 1 – 2 mét, Cành có sợi lông mịn. Lá nguyên, mộc đối. Mặt trên của lá có màu xanh lục sẫm. Mặt dưới lá đôi khi có những lá có lông tơ mịn. Cụm hoa xim mọc ở đầu cành. Hoa có màu vàng và lá đài phát triển thành từng bản có màu trắng. Quả hình cầu, bên trong có những hạt nhỏ đen, vò mạnh có chất dính.
+ Phân bố: Cây bướm bạc thường mọc hoang ở các vùng đồi núi ở nước Trung Quốc và rải rác các tỉnh phía Bắc Việt Nam.
3. Bộ phận dùng, thu hái, chế biến và bảo quản
+ Bộ phận dùng: Dùng thân, rễ và hoa cây Bướm bạc
+ Thu hái: Thu hái thân và rễ cây Bướm bạc quanh năm. Hoa thu hái vào tháng 6 – 7 hàng năm.
+ Chế biến: Dùng thân, rễ và hoa cây Bướm bạc ở dạng tươi và khô. Khi dùng khô, cần rửa sạch những nguyên liệu vừa thu hoạch được sau đó đem phơi hoặc sấy khô.
+ Bảo quản: Bảo quản thuốc ở nhiệt độ phòng, nơi thoáng mát, cần đóng gói kín bao bì sau mỗi lần sử dụng (đối với thuốc dạng sấy khô).
4. Thành phần hóa học
Thành phần chính có trong cây Bướm bạc là các hợp chất của acid hữu cơ và acid amin.
5. Tính vị – Quy kinh
Cây Bướm bạc có vị hơi ngọt, tính mát, được quy vào kinh Tâm và Thận.
6. Tác dụng dược lý
+ Theo nghiên cứu dược lý hiện đại: Chưa có bài báo cáo chính thức về dược liệu này.
+ Theo Y học cổ truyền: Trong Đông y, cây Bướm bạc có tác dụng thanh nhiệt, lương huyết, giải biểu, hòa lý, khai uất, tiêu viêm. Với những tác dụng được kể trên, loại dược liệu này được sử dụng khá nhiều bài thuốc chữa bệnh cho các đối tượng sau:
- Giảm đau
- Ho
- Bạch đới
- Tê thấp
- Cảm mạo
- Sổ mũi
- Say nắng
- Viêm mủ da
- Viêm ruột ỉa chảy
- Viêm khí quản, viêm hầu họng, viêm amidan
- Viêm thận phù thũng
- Chảy máu tử cung
7. Cách dùng – Liều lượng
+ Cách dùng: Dùng thuốc ở dạng thuốc sắc, dùng độc vị hoặc kết hợp cùng với các vị thuốc khác (tùy thuộc vào từng bài thuốc). Sắc cùng với năm phần nước, sắc cô đặc còn hai phần nước để dùng.
+ Liều lượng: Dùng 15 – 30 gram/ ngày.
8. Những bài thuốc chữa bệnh từ cây Bướm bạc
Cây Bướm bạc là vị thuốc nam quý trong kho tàng dược liệu trong Đông y bởi những tính dược phẩm khá cao trong từng bộ phận của loại cây này. Dưới đây là những bài thuốc chữa bệnh từ cây Bướm bạc, bạn đọc có thể tham khảo:
Bài thuốc từ cây Bướm bạc chữa sổ mũi, say nắng:
- Dùng 12 gram thân cây Bướm bạc cùng với 10 gram lá Ngũ tráo và 3 gram Bạc hà. Đem các vị thuốc trên hãm cùng với nước sôi để dùng thay nước trà.
Bài thuốc từ cây Bướm bạc dùng phòng ngừa say nắng:
- Dùng 60 – 90 gram Bướm bạc, đem rửa sạch bụi bẩn và tạp chất. Sau đó đem nấu cùng với lượng nước lọc phù hợp, dùng nước thuốc thay cho nước trà.
Bài thuốc từ cây Bướm bạc chữa khí hư bạch đới:
- Dùng 10 – 20 gram rễ cây Bướm bạc, đem rửa sạch rồi sắc cùng mới một lượng nước phù hợp. Dùng thuốc mỗi ngày đến khi bệnh tình được cải thiện.
Bài thuốc từ cây Bướm bạc giảm niệu:
- Dùng thân Bướm bạc và Mã đề mỗi vị 30 gram cùng với 60 gram dây Kim ngân (tươi). Đem các vị thuốc trên sắc để lấy nước dùng.
Bài thuốc từ cây Bướm bạc giảm niệu, chữa phù do viêm thận:
- Dùng 30 gram thân cây Bướm bạc (hoặc cành lá Bướm bạc 40 gram) cùng với 30 gram Mã đề và 20 gram dây Kim ngân (tươi). Đem các vị thuốc trên sắc cùng với năm phần nước, sắc cô đặc còn khoảng hai phần nước. Nên dùng thuốc khi còn nóng.
Bài thuốc từ cây Bướm bạc chữa các chứng sốt gây hôn mê, khát nước, táo bón, đái buốt:
- Dùng 60 gram rễ Bướm bạc cùng với 20 gram Hành tăm. Đem hai nguyên liệu trên đem sao vàng rồi sắc cùng với nước để dùng. Nên dùng thuốc khi còn nóng.
Bài thuốc từ cây Bướm bạc ho, sốt, viêm amidan:
- Dùng 30 gram cây Bướm bạc, 20 gram Huyền sâm và 10 gram rễ Bọ mẩy. Đem các vị thuốc trên sắc cùng với một lượng nước phù hợp, sắc đến khi cô đặc. Mỗi ngày sử dụng một thang thuốc.
Bài thuốc từ cây Bướm bạc dùng chữa phong thấp, thấp khớp, đau nhức xương khớp:
- Dùng 10 – 20 gram rễ Bướm bạc, đem rửa sạch để loại bỏ bụi bẩn rồi sắc cùng với 200 – 250 ml nước. Dùng thuốc khi thuốc còn nóng.
- Dùng cành và rễ cây Bướm bạc, Thổ phục linh, Cốt toát cổ, Thiên niên kiện mỗi vị 30 gram cùng với 20 gram Bạch chỉ. Đem một thang thuốc trên sắc cùng với nước để dùng. Đồng thời kết hợp với việc dùng lá cây Bướm bạc (tươi) giã nát rồi đắp lên vị trí xương đau.
Bài thuốc từ cây Bướm bạc chữa viêm lở loét da:
- Dùng lá cây Bướm bạc (tươi) và lá cây Mướp (tươi) với liều lượng bằng nhau. Đem rửa sạch bằng nước lọc rồi giã nát, sau đó đem đắp vào vị trí viêm lở da.
Bài thuốc từ cây Bướm bạc chữa bệnh chốc đầu:
- Dùng 30 gram hoa Bướm bạc, 25 gram Bồ kết cùng với 100 ml Mật lợn. Đem các nguyên liệu đun sôi để lấy nước gội đầu hằng ngày. Dùng cho đến khi bệnh tình dần cải thiện.
Bài thuốc từ cây Bướm bạc chữa bệnh chàm:
- Dùng hoa Bướm bạc, Vôi củ và lá Đào với liều lượng bằng nhau. Đem các nguyên liệu làm sạch bằng nước rồi đem giã nhỏ, sau đó thoa vào những vị trí tổn thương do bệnh chàm.
Bài viết đã cung cấp cho bạn đọc những thông tin về cây Bướm bạc cũng như công dụng chữa bệnh của loại cây này. Tuy nhiên, công dụng của loại cây này chưa được giới nghiên cứu dược lý hiện đại đưa ra công bố chính thức. Chính vì thế, bạn không được tự ý sử dụng các bài thuốc trên khi chưa có chỉ định của giới chuyên môn.
Dược liệu nên kết hợp
- Cà độc dược: Công dụng, cách dùng và thận trọng khi sử dụng
- Cây Đại tướng quân: Tính vị, tác dụng và bài thuốc chữa bệnh
Giải đáp thắc mắc của độc giả cùng chuyên gia của chúng tôi!