Thuốc Stavudine là thuốc gì?

Bài viết được tham vấn chuyên môn bởi Bác sĩ BÁC SĨ NGUYỄN THỊ NHUẦN – Khoa Y học cổ truyềnPhó Giám đốc chuyên môn Trung tâm Nghiên cứu và Ứng dụng Thuốc Dân Tộc – Cố vấn chuyên môn tại Trung tâm Thuốc dân tộc – Nguyễn Thị Định – Hà Nội

Thuốc Stavudine thuộc nhóm thuốc chống nhiễm khuẩn, kháng nấm, kháng virus và điều trị ký sinh trùng. Thuốc có tác dụng kháng những loại virus có khả năng gây suy giảm miễn dịch ở những người bị nhiễm HIV. Ngoài ra thuốc còn có khả năng ức chế quá trình tái bản HIV diễn ra ở tế bào người trên in vitro.

Thuốc Stavudine
Thông tin cơ bản về thành phần, công dụng, cách dùng, liều lượng và những điều cần lưu ý khi sử dụng thuốc Stavudine

  • Nhóm thuốc: Thuốc chống nhiễm khuẩn, kháng nấm, kháng virus và điều trị ký sinh trùng
  • Tên khác: Stavudin
  • Tên biệt dược: Nucleotymin 30mg, Stavudine Stada 40mg, Zerit

Thông tin về thuốc Stavudine

Dạng bào chế

Viên nang.

Thành phần

Thuốc Stavudine là sự kết hợp giữa hoạt chất Stavudine và lượng thành phần tá dược vừa đủ trong một viên nang.

Công dụng

Công dụng của thuốc Stavudine:

  • Thuốc Stavudine là một dạng thymidin tổng hợp. Do đó thuốc có tác dụng kháng những loại virus có khả năng gây suy giảm miễn dịch ở những người bị nhiễm HIV
  • Ức chế quá trình tái bản HIV diễn ra ở tế bào người trên in vitro
  • Ức chế men mã hóa HIV bằng cách tác động và cạnh tranh với deoxythymidin triphosphat – một chất nền nguyên thủy. Công dụng này được hình thành là do chất Stavudine bị phosphoryl tác động và chuyển hóa thành dạng Stavudine phosphat
  • Ức chế quá trình tổng hợp ADN virus bằng cách kết thúc nhanh chuỗi ADN do thiếu nhóm 3’hydroxy
  • Tác động và làm ức chế tế bào ADN polymerase dạng gamma và bêta. Tác dụng này giúp làm giảm quá trình tổng hợp ty lạp thể của ADN
  • Bán hủy nội bào trong tế bào máu nội biên đơn thân và tế bào T trong 3,5 giờ
  • Tác động đối kháng với bêta và tế bào ADN polymerase alpha ít hơn 100 lần khi so sánh với những tác động đối kháng men mã hóa HIV.

Chỉ định

Thuốc Stavudine được chỉ định dùng trong những trường hợp sau:

  • Điều trị cho những bệnh nhân đang bị nhiễm HIV sau khi đã dùng thuốc zidovudine trong một thời gian dài (bệnh nhân người lớn)
  • Sử dụng kết hợp với những thuốc có tác dụng kháng siêu vi khác. Sự kết hợp này thường được dùng trong điều trị bệnh ở những người bị nhiễm HIV.

Chống chỉ định

Thuốc Stavudine chống chỉ định với những trường hợp sau:

  • Những người quá mẫn cảm với hoạt chất Stavudine hoặc bất cư thành phần nào của thuốc
  • Trẻ em dưới 3 tháng tuổi.

Cách dùng và liều lượng

Cách dùng

Thuốc Stavudine được sử dụng thông qua đường miệng. Để đảm bảo hiệu quả chữa bệnh và không gây khó chịu ở dạ dày, người bệnh nên uống thuốc cùng với mốt cốc nước đầy. Bên cạnh đó người bệnh phải nuốt trọn một viên thuốc. Bạn không nên tán nhuyễn thuốc và phá vỡ cấu trúc của thuốc trước khi sử dụng. Ngoài ra, người bệnh có thể sử dụng thuốc cùng với thức ăn hoặc sữa để tránh tình trạng nôn ói, đặc biệt là ở trẻ em.

Liều dùng

Tùy thuộc vào độ tuổi mắc bệnh, liều dùng thuốc Stavudine ở mỗi người không giống nhau.

Liều dùng thuốc Stavudine
Liều dùng thuốc Stavudine

Đối với người lớn

Liều dùng thuốc cho bệnh nhân trên 60kg

  • Liều khuyến cáo: Dùng 40mg/lần. Sử dụng mỗi 12 giờ.

Liều dùng thuốc cho bệnh nhân dưới 60kg

  • Liều khuyến cáo: Dùng 30mg/lần. Sử dụng mỗi 12 giờ.

Đối với trẻ em

Liều dùng thuốc cho trẻ em trên 3 tháng tuổi, có cân nặng dưới 30kg

  • Liều khuyến cáo: Dùng 1mg/kg trọng lượng/12 giờ.

Liều dùng thuốc cho trẻ em trên 3 tháng tuổi, có cân nặng lớn hơn hoặc bằng 30kg

Sử dụng như liều của người lớn.

Lưu ý: Tùy thuộc vào tình trạng sức khỏe và mức độ phát triển bệnh lý, liều dùng thuốc Stavudine có thể thay đổi theo sự chỉ định chỉ định của bác sĩ.

Bảo quản

Người bệnh cần bảo quản thuốc Stavudine ở nhiệt độ dưới 30 độ C, tránh để thuốc tại những nơi ẩm ướt. Bên cạnh đó thuốc phải được bảo quản trong vỉ, trong hộp hoặc trong bao bì kín. Người bệnh không nên tách thuốc ra khỏi vỉ hoặc lấy thuốc ra khỏi hộp khi chưa sử dụng.

Những điều cần lưu ý khi sử dụng thuốc Stavudine

Khuyến cáo khi dùng

Trước khi sử dụng thuốc Stavudine, người bệnh cần lưu ý những điều sau đây:

  • Phụ nữ có thai cần thận trọng khi sử dụng thuốc Stavudine. Bởi lượng tá dược trong thuốc có khả năng đi qua nhau thai đến trẻ nhỏ. Điều này làm ảnh hưởng đến sự phát triển và sức khỏe của thai nhi. Vì thế, bạn chỉ nên sử dụng thuốc khi thật sự cần thiết và có yêu cầu từ bác sĩ chuyên khoa. Bên cạnh đó, người bệnh cần chắc rằng những lợi ích mà thuốc mang lại cao hơn bất cứ những rủi ro nào khi sử dụng thuốc trong khoảng thời gian này
  • Thuốc Stavudine có khả năng bài tiết qua sữa mẹ khiến trẻ bị ngộ độc. Do đó người bệnh cần ngưng cho con bú nếu việc sử dụng thuốc là cần thiết
  • Người cao tuổi nếu muốn sử dụng thuốc cần có sự theo dõi chặt chẽ và hướng dẫn liều dùng từ bác sĩ chuyên khoa
  • Trước khi sử dụng thuốc Stavudine, người bệnh cần thông báo với bác sĩ về tình trạng sức khỏe của bạn ở hiện tại và tiền sử mắc bệnh. Đặc biệt là bệnh suy gan, viêm tụy, thần kinh ngoại biên. Khi đó bác sĩ sẽ hướng dẫn bạn cách nâng cao sức khỏe, dùng thuốc đúng liều và phòng ngừa những rủi ro không mong muốn
  • Người bệnh cần báo ngay với bác sĩ nếu bạn bị dị ứng với bất cứ thành phần nào của thuốc Stavudine. Khi đó các bác sĩ có thể thay đổi phác đồ điều trị của bạn hoặc cho bạn sử dụng một loại thuốc thay thế khác
  • Người bệnh chỉ nên sử dụng thuốc Stavudine khi có đơn thuốc và chỉ định liều dùng từ bác sĩ chuyên khoa. Người bệnh tuyệt đối không được sử dụng thuốc bừa bãi để tránh gây nguy hiểm.
Khuyến cáo khi dùng thuốc Stavudine
Người bệnh chỉ nên sử dụng thuốc Stavudine khi có đơn thuốc và chỉ định liều dùng từ bác sĩ chuyên khoa

Tác dụng phụ

Trong thời gian sử dụng thuốc Stavudine, người bệnh có thể gặp phải những tác dụng phụ sau:

  • Viêm tụy
  • Đau cơ
  • Tăng men gan
  • Đau đầu
  • Sốt hoặc ớn lạnh
  • Rối loạn đường tiêu hóa
  • Nổi mẩn da, ngứa ngáy
  • Bệnh thần kinh ngoại biên.

Khi nhận thấy cơ thể xuất hiện những dấu hiệu bất thường hoặc xuất hiện những tác dụng phụ nêu trên, người bệnh cần ngưng sử dụng thuốc. Đồng thời nhanh chóng đến bệnh viện để kiểm tra và áp dụng những cách xử lý phù hợp.

Tương tác thuốc

Lượng tá dược trong thuốc Stavudine được đào thải một cách chủ động qua thận. Chính vì thế, Stavudine có khả năng tạo ra những tương tác cùng với một số loại thuốc chữa bệnh khác cũng được đào thải chủ động qua thận. Cụ thể như trimethoprime. Tuy nhiên, trên nhiều thí nghiệm, các nhà nghiêm cứu vẫn không nhận thấy bất kỳ sự tương tác dược động nào có liên quan đến Lamivudine. Hay sự tương tác có liên quan đến ý nghĩa về mặt lâm sàng với dược phẩm Lamivudine.

Ngoài ra, thuốc Stavudine còn tương tác với một số loại thuốc điều trị sau:

  • Zidovudine: Thành phần trong thuốc Zidovudine có khả năng tác động và ức chế quá trình phosphoryl hóa nội bào liên quan đến Stavudine. Chính vì thế, hai loại thuốc này không được khuyến cáo sử dụng chung với nhau
  • Doxorubicine: Những tác động do thuốc Stavudine tạo ra có thể bị ức chế bởi hoạt chất trong thuốc Doxorubicine
  • Những ảnh hưởng của Stavudine trên động học phosphoryl hóa đối với những chất đồng đẳng nucleoside khác hơn là Zidovudine.

Không có sự tương tác đáng kể nếu xét về mặt lâm sàng khi kết hợp thuốc Stavudine hoặc Stavudine đơn thuần cùng với nelfinavir và didannosine

Thành phần trong thuốc Stavudine không bị ức chế bởi những loại thuốc khác dùng trong điều trị nhiễm HIV – những loại thuốc có cùng cách thức phosphoryl hóa. Đó là: Foscarney, didanosine, zalcitabine, ganciclovir.

Tương tác thuốc Stavudine
Thuốc Stavudine có khả năng tương tác với một số loại thuốc điều trị khác làm ảnh hưởng đến các hoạt động chữa bệnh

Quá liều

Theo thống kê, đối với bệnh nhân là người lớn, việc sử dụng thuốc Stavudine với liều cao gấp 12 lần liều khuyến cáo hàng ngày vẫn không xảy ra phản ứng nghiêm trọng hoặc bất kỳ dấu hiệu ngộ độc cấp tính nào. Thông thường việc sử dụng thuốc Stavudine quá liều dẫn đến biến chứng có thể là thay đổi chức năng gan và bệnh thần kinh ngoại biên. Thanh thải trung bình trong thẩm phân máu của hoạt chất Stavudine vào khoảng 120ml/phút. Tuy nhiên việc bổ sung  phương pháp lọc này nhằm đào thải thành phần tá dược khi sử dụng thuốc quá liều còn chưa được rõ ràng. Các nhà nghiên cứu vẫn chưa biết rằng liệu thuốc có được đào thải ra khỏi cơ thể bằng thẩm phân phúc mạc hay không.

Bài viết là thông tin cơ bản về thành phần, công dụng, cách sử dụng, liều lượng và những điều cần lưu ý khi sử dụng thuốc Stavudine. Tuy nhiên những thông tin này chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc cần có sự chỉ định và hướng dẫn liều dùng từ bác sĩ chuyên khoa. Người bệnh tuyệt đối không được mua thuốc và sử dụng thuốc bừa bãi. Bởi ngoài tác dụng chữa bệnh, thuốc còn có khả năng gây ra nhiều tác dụng phụ khác gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe.

Giải đáp thắc mắc của độc giả cùng chuyên gia của chúng tôi!

Ths.BS Nguyễn Thị Tuyết Lan
Nguyên Trưởng khoa khám bệnh - BV YHCT trung ương

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.