Long đởm thảo - Thảo dược quý trong Đông y cổ truyền

Long đởm thảo là phần thân rễ được phơi hoặc sấy khô của cây long đởm. Long đởm thảo còn được gọi cách khác là Đởm thảo, Thảo long đờm, Lăng du,… thuộc họ Long đởm. Trong Đông y, dược liệu này được xem là một trong những dược liệu quý có nguồn gốc từ Trung Quốc, có tác dụng chữa sốt, đau mắt, kinh giãn, giúp an thần, giải độc, hỗ trợ hệ tiêu hóa.

Long đởm thảo là phần rễ chùm của cây long đờm, có nhiều công dụng điều trị các bệnh thông thường ở người

1. Tên gọi – Họ

  • Tên gọi khác: Lăng du, Thảo long đởm, Đởm thảo, Trì long đởm, Sơn lương đởm, Khổ đởm, Quan âm thảo,…
  • Tên khoa học: Gentiana scabra Bunge
  • Họ: Thuộc họ Long đởm (Gentianaceae)

2. Đặc điểm sinh thái

+ Mô tả:

Cây long đởm là cây thân cỏ, sống lâu năm, khi trưởng thành cây cao khoảng 35 – 60 cm. Thân mọc dựng đứng, có thể có 2 – 3 nhánh nhỏ hoặc đơn độc. Lá mọc đối, phía dưới thân lá nhỏ dần về đỉnh, phía trên to và rộng hơn dài khoảng 3 – 8 cm, lá không có cuống lá. Hoa hình chuông, có màu lam nhạt hoặc sẫm, mọc thành chùm từ 1 – 5 hoa hoặc có thể nhiều hơn, không có cuống, mọc ở đầu cành hoặc trong khẽ lá, ra hoa vào tháng 9 – 10. Cây long đởm có nhiều rễ nhỏ với độ dài là 25 cm, thân rễ ngắn, vỏ ngoài có màu vàng nhạt hoặc vàng nâu.

Yếu sinh lý đề cập đến tình trạng rối loạn chức năng tình dục xảy ra ở khía cạnh thể chất và tinh thần. Các biểu hiện bệnh lý thường là hệ quả của tuổi tác, lối sống sinh hoạt kém khoa học, tâm lý hoặc mắc các bệnh nội khoa. Yếu sinh lý nếu không được kiểm soát kịp thời có thể gây vô sinh – hiếm muộn.
+ Phân bố:

Cây long đởm được trồng nhiều ở các tỉnh thuộc Trung Quốc: Quảng Đông, Hắc Long Giang, Phúc Kiến,… Tại Việt Nam, cây thường mọc ở các vùng núi phía Bắc nước ta, nơi tiếp giáp với nước Trung Quốc: Lạng Sơn, Quảng Ninh, Cao Bằng,…

Cây long đởm là dược liệu quý ở Trung Quốc, thường mọc ở các vùng núi cao

3. Bộ phận dùng, thu hái, chế biến, bảo quản

+ Bộ phận dùng:

Sử dụng rễ chùm của cây long đởm để làm thuốc, màu vàng đậm hoặc nâu vàng, có vị đắng.

+ Thu hái:

Đào đất lấy phần rễ chùm đối với những cây đã trưởng thành, thường được thu hoạch vào tháng 8 – 12 hàng năm, trời ráo, cuối tháng 8 là thời điểm tốt chất để thu hoạch.

+ Chế biến:

Rửa sạch rễ cây long đởm để loại bỏ đất, cát, tạp chất còn bám vào, cắt bỏ lớp lông, sau đó thái thành từng đoạn nhỏ từ 3 – 5 cm rồi đem ngâm cùng với nước Cam thảo. Sau một đêm, đem long đởm thảo nơi ngoài bóng râm cho khô rồi đóng gói bao bì. Hoặc có thể thay thế nước Cam thảo bằng rượu hoặc chỉ đem đi sao vàng rồi sử dụng.

+ Bảo quản:

Bảo quản nơi thoáng mát, tránh cất trữ những nơi ẩm ướt, bởi dược liệu này dễ lên móc.

4. Thành phần hóa học

Long đởm thảo có chứa 2% Gentiopicrin, khi thủy phân chất này chuyển hóa thành Glucoza và Gentiogenin.

Ngoài ra, long đởm thảo còn chứ 4% Gentianoza (chất đường và được cấu tạo từ phân tử Glucoza và Fructoza).

5. Tính vị

Long đởm thảo có các tính vị được ghi chép trong các sách như sau:

  • Vị đắng, tính hàn (Trung Dược Học)
  • Vị đắng, tính rất hàn (Đông Dược Học Thiết Yếu)
  • Vị đắng, tính hàn, sáp, không độc (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển)

6. Quy kinh

Long được thảo được quy vào các kinh sau:

  • Kinh Can, Đởm (Đông Dược Học Thiết Yếu)
  • Kinh Can, Đởm, Bàng quang (Trung Dược Học)

7. Tác dụng dược lý

Theo nghiên cứu dược ý hiện đại

Trong dược lý hiện đại đã đưa ra kết luận về dược liệu này như sau:

  • Phòng sự lên men, kích thích sự bài tiết dịch tiêu hóa, hỗ trợ dạ dày khi dùng long đởm thảo ở liều lượng ít, dùng trước bữa ăn 30 phút. Nếu dùng với liều lượng nhiều hoặc dùng sau bữa ăn khiến cho hệ tiêu hóa hoạt động kém, các triệu chứng đau đầu, chóng mặt, hoa mắt sẽ xuất hiện.
  • Ức chế vi khuẩn gây bệnh, kháng khuẩn, triệt ký sinh trùng gây sốt rét.
Theo Y học cổ truyền

Trong Đông y, long đởm được xem là loại thảo dược quý bởi công dụng đem lại của dược liệu này khá cao, như:

  • Chữa sốt
  • Chữa bệnh đau mắt đỏ
  • An thần
  • Chữa đau họng, miệng đắng
  • Kinh giản do nhiệt tà ở trẻ ẻm
  • Chữa huyết áp cao
  • Trừ giun đũa
  • Trị sỏi mật, sỏi gan
  • Thanh hạ tiêu thấp nhiệt
  • Lợi tiểu
  • Hỗ trợ tiêu hóa

8. Liều dùng – Cách dùng

Dùng 4 – 12 gram long đởm thảo mỗi ngày để chữa bệnh, dùng ở dạng sắc hoặc dạng bột. Đối với dạng sắc, lấy 5 phần nước sắc còn 2 phần nước để dùng, dùng thuốc khi còn nóng hoặc hâm nóng lại trước khi dùng. Đối với dạng bột, cần thái nhỏ trước khi tán thành bột mịn, có thể hoàn thành viên có kích thước bằng hạt thóc hoặc hòa với nước để dùng.

9. Bài thuốc

Long đởm thảo là bộ phận rễ của cây long đởm, được bào chế để làm thuốc. Đó là loại rễ chùm, mềm, có màu vàng đậm hoặc màu nâu vàng. Dưới đây là một số bài thuốc sử dụng long đởm thảo trong y học cổ truyền, bạn đọc có thể tham khảo:

Long đởm thảo có vị đắng, tính hàn, không độc được quy vào 3 kinh Can, Đởm, Bàng quang
Bài thuốc chữa sốt cao có co giật:

Dùng Long đởm thảo, Thanh đại, Phòng phong mỗi vị 12 gram; Băng phiến, Xạ hương, Ngưu bàng tử mỗi vị 4 gram, 8 gram Câu đằng cùng với 20 gram Hoàng liên. Đem tất cả các vị thuốc trên sắc nhỏ rồi tán thành bột mịn, cho một ít mật rồi hoàn thành viên có kích bằng bằng hạt thóc. Sắc nước Kim ngân hoa để uống kèm, mỗi lần sử dụng 5 – 10 viên.

Bài thuốc chữa viêm gan cấp thể vàng da:

Dùng 16 gram Long đởm thảo, Hoàng bá và Uất kim mỗi vị 8 gram. Đem các vị thuốc trên làm thành 1 thang rồi sắc lấy nước uống.

Bài thuốc chữa ăn uống không tiêu, hỗ trợ tiêu hóa tốt:

Dùng 2 gram Long đởm thảo, Hoàng bá và Đại tràng mỗi vị 1 gram. Đem các vị thuốc trên sắc lấy nước, chia thành 3 phần nhỏ và sử dụng trước mỗi bữa ăn.

Bài thuốc chữa ăn uống khó tiêu, đầy bụng, đau dạ dày:

Dùng Long đởm thảo, Hoàng bá, Kê nội kim mỗi vị 0.5 gram; Sinh khương, Hồi hương, Quế chi mỗi vị 0.3 gram cùng với 1 gram Sơn tra (sao). Đem tán thành bột mịn rồi chia làm 3 phần nhỏ, mỗi lần sử dụng 1 phần kèm với nước.

Bài thuốc chữa sốt cao, nóng trong xương, sốt, miệng lở loét, kinh giản nhập tâm ở trẻ em:

Dùng Long đởm thảo, Mộc thông, Bạch thược, Phục thần, Mạch môn và Cam thảo có liều lượng bằng nhau, đem sắc lấy nước dùng

Bài thuốc chữa can đờm,, mắt sưng, đỏ, ù tai, miệng đắng, gân yếu, sốt cao, co giật, viêm thận cấp tính:

Dùng Long đởm thảo, Chi tử, Hoàng cầm, Mộc hương, Xa tiền tử, Trạch tả và Đường quy mỗi vị 12 gram, 16 gram sinh địa, 8 gram Sài hồ cùng với 4 gram Cam thảo. Đem các  vị thuốc trên làm thành một thang để sắc lấy nước uống.

Bài thuốc chữa thấp nhiệt, đi tiêu ra máu:

Dùng Long đởm thảo sắc lấy nước uống thay nước trà mỗi ngày.

Bài thuốc chữa cốc đản:

Dùng Long đởm thảo, Ngưu đởm và Khổ sâm với liều lượng bằng nhau đem sắc lấy nước uống.

10. Lưu ý

Trong quá trình điều trị bằng long đởm thảo, nếu có bất kỳ dấu hiệu bất thường nào xảy ra, người bệnh cần ngưng sử dụng thuốc và báo cáo ngay với bác sĩ để được hỗ trợ. Bên cạnh đó, người bệnh cần lưu ý một số điểm sau:

  • Không sử dụng cho các đối tượng dị ứng hoặc mẫn cảm với một số thành phần có trong long đởm thảo.
  • Người bệnh bị tỳ hư, dạ dày yếu, bị tiêu chảy, âm hư gây phát sốt thì không được sử dụng dược liệu này.

Thông tin bài viết đã cung cấp cho bạn đọc những thông tin cần thiết về long đởm thảo. Long đởm thảo được xem là một trong những dược liệu quý hiện nay. Tuy nhiên, thông tin bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, chưa dược xác thực về mức độ chính xác. Vì vậy, bệnh nhân không được tự ý sử dụng long đởm thảo để chữa bệnh khi chưa có sự cho phép của bác sĩ hoặc lương y.

Giải đáp thắc mắc của độc giả cùng chuyên gia của chúng tôi!

Ths.BS Nguyễn Thị Tuyết Lan
Nguyên Trưởng khoa khám bệnh - BV YHCT trung ương

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

Đối tác

Ông Phạm Minh Đức - 0914530xxx
Thanh Trì, Hà Nội
Đặt mua 1 kg Cỏ Ngọt cách đây 1 phút